Chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp có được khấu trừ thuế không?

Thành lập doanh nghiệp là một bức vô cùng quan trọng để “khai sinh” ra một doanh nghiệp mới. Tuy nhiên, việc thành lập doanh nghiệp cũng có nhiều quy định kèm theo, do đó, để doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật thì doanh nghiệp cần nằm được các bước cũng như các quy đinh trước – trong – sau thành lập doanh nghiệp.

Vậy Chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp có được khấu trừ thuế không? hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp có được khấu trừ thuế không - tư vấn hỗ trợ pháp lý nhanh

Cơ sở pháp lý

  • Luật DN 2020 số: 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020;
  • Nghị định 47/2021/NĐ-CP ngày 01/04/2021 Hướng dẫn Luật DN 2020;
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký DN ngày 04 tháng 01 năm 2021.

Xem thêm: TÓM TẮT NHỮNG QUY ĐỊNH TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP 2020

Chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp có được khấu trừ thuế không?

Dựa theo quy định tại Điều 4 – Thông Tư số 96/2015/TT-BTC như sau:

“Trừ các khoản chi không được trừ, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 3 – Điều 3 – Thông Tư số 45/2013/TT-BTC như sau:

“Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, … không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN.”

  • Vì vậy, với các khoản chi phí phát sinh trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, phí kinh doanh (không quá 3 năm).

Mặt khác, căn cứ Điểm b – Khoản 12 – Điều 14 – Thông Tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

“12. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền bao gồm các trường hợp sau đây:

b) Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.”

  • Theo quy định của Luật nêu trên, với trường hợp trước khi thành lập doanh nghiệp thì các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho bên thứ ba, họ sẽ thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp (mua sắm hàng hóa, vật tư).
  • Các hóa đơn mua hàng mang tên tổ chức/cá nhân được ủy quyền.
  • Đồng thời, doanh nghiệp không phải điều chỉnh hóa đơn.
  • Hơn nữa, nó được xem là hợp lệ để hạch toán vào chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
  • Mặt khác, doanh nghiệp sẽ được kê khai và khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
  • Nó dựa theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức/cá nhân được ủy quyền.
  • Tuy nhiên, doanh nghiệp phải thực hiện thanh toán cho tổ chức/cá nhân được ủy quyền (20.000.000 VNĐ trở lên).
  • Tuy nhiên, đối với trường hợp các khoản chi phí phát sinh trước khi được cấp giấy phép thành lập nhưng không có văn bản ủy quyền cho tổ chức/cá nhân thực hiện chi hộ và không đảm bảo hóa đơn theo quy định thì không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về Chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp có được khấu trừ thuế không? Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn liên quan đến đăng ký thành lập DNgiải quyết tranh chấp nội bộhợp đồng kinh tế… xin vui lòng liên hệ  Pháp lý nhanh.

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0377.377.877 hoặc Fanpage: Phaplynhanh.vn

Xem thêm các bài viết liên quan:

Thành lập doanh nghiệp các chi phí khi thực hiện trên chứng từ doanh nghiệp những gì?

Bước đầu thành lập doanh nghiệp các chi phí thực tế cần chi bao gồm những gì?

Chi nhánh và văn phòng đại diện có được ký hợp đồng không?

Chi nhánh và văn phòng đại diện có tư cách pháp nhân không?

So sánh chi nhánh và văn phòng đại diện có những điểm giống và khác nhau thế nào?

Nên thành lập chi nhánh hay văn phòng đại diện?

Chi nhánh và VPDĐ có những điểm khác nhau nào?

Chi nhánh và VPĐD có những điểm giống nhau nào?

Chi nhánh và văn phòng đại diện là gì?

Công ty mẹ – công ty con báo cáo tài chính quy định thế nào?

Công ty con có những quyền và trách nhiệm gì?

Công ty mẹ đối với c.ty con có quyền và trách nhiệm gì?

Quy định về công ty mẹ, công ty con theo pháp luật 2023 thế nào?

Mô hình Công ty mẹ – Công ty con có những hạn chế gì?

Mô hình Công ty mẹ – Công ty con có những ưu điểm gì?

Giữa các công ty trong tổ hợp Công ty mẹ – Công ty con có mối quan hệ pháp lý thế nào?

Công ty mẹ – Công ty con có những đặc điểm nào?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *