Chánh án tòa là một chức danh quan trọng của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và được dùng để chỉ một người đứng đầu cơ quan xét xử, lãnh đạo tòa án. Vậy, Chánh án Tòa án nhân dân là gì và các quy định về Chánh án Tòa án nhân dân có nội dung ra sao?
Bài viết dưới đây của Pháp lý nhanh sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân trong hệ thống pháp luật tố tụng dân sự.
Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
Khoản 1 Điều 47 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Khái quát về Chánh án Tòa án nhân dân:
Theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân được Quốc Hội ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2014, trong các cơ quan xét xử, người đứng đầu cơ quan nắm giữ chức vụ là Chánh án.
Thông thường, Chánh án đều là người được bổ nhiệm chức danh thẩm phán. Chánh án là người đứng đầu cơ quan xét xử.
Ngoài ra, khi Chánh án trực tiếp xét xử một vụ án cụ thể thì lúc đó Chánh án được gọi là Thẩm phán của phiên tòa.
Chánh án được phân theo cơ quan xét xử các cấp như sau:
– Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
– Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao;
– Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương;
– Chánh án Tòa án quân sự trung ương;
– Chánh án Tòa án quân sự quân khu và cơ quan tương đương;
Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn gì theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015?
Tại Điều 47 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định Chánh án Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
– Chánh án tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức công tác giải quyết vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án; bảo đảm thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật Việt Nam.
– Chánh án tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn đưa ra quyết định phân công Thẩm phán thụ lý vụ việc dân sự, Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự, Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử vụ án dân sự; quyết định phân công Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Chánh án tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn đưa ra quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa.
– Chánh án tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn đưa ra quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa.
– Chánh án tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn đưa ra quyết định và tiến hành hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Chánh án tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Chánh án tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo quy định của Bộ luật này hoặc kiến nghị Chánh án Tòa án có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
– Chánh án tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn đưa ra các kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật nếu phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Chánh án tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn đưa ra các kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật nếu phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Chánh án tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Một số lưu ý:
Cần lưu ý rằng, theo quy định của pháp luật thì khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án, trừ quyền kháng nghị quy định tại điểm g khoản 1 Điều 47 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy nhiệm.
Kết luận về trách nhiệm, quyền hạn của Thẩm phán Tòa án trong tố tụng dân sự:
Có thể thấy, Chánh án của Tòa án hấu hết là thẩm phán. Tuy nhiên, ngoài thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ của một thẩm phán, Chánh án còn phải thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan xét xử. Việc vận hành trong cơ quan xét xử đều được kiểm sát bởi người đứng đầu cơ quan là Chánh án.
Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về việc Nguyên tắc giám đốc việc xét xử là gì? Ngoài ra quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ Văn phòng Luật sư ADB SAIGON.
Luật sư ADB SAIGON hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai…tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0377 377 877 hoặc Fanpage: https://www.facebook.com/luatsutaibinhduong
THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường 13, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Hiệp Thành, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0786.085.085 (Doanh nghiệp)- 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com – luatbinhduong.com; Email: info@adbsaigon.com