Cấu thành tội phạm của tội che giấu tôi phạm?

Đối với những chủ thể thực hiện hành vi che giấu tội phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ phải đáp ứng những dấu hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự chung về độ tuổi của người vi phạm đó là từ 16 tuổi trở lên. Cấu thành tội phạm của tội che giấu tôi phạm?

Thế nào là hành vi che giấu tội phạm?

Hành vi che giấu tội phạm được quy định theo Điều 18Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Che giấu tội phạm

  1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
  2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.

Theo như quy định trên thì trong trường hợp một người không hứa hẹn trước với người phạm tội, nhưng sau khi biết được hành vi phạm tội của người phạm tội thì người này đã không báo với cơ quan công an, viện kiểm sát mà lại thực hiện hành vi che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật phạm tội hoặc cản trở việc phát hiện, điều tra và xử lý người phạm tội thì được xem là hành vi che giấu tội phạm.

Cấu thành tội phạm của tội che giấu tôi phạm - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Cấu thành tội phạm của tội che giấu tôi phạm?

Thứ nhất, về mặt khách quan :

Hành vi che giấu tội phạm được thực hiện bằng hành động tích cực sau khi tội phạm được thực hiện, cụ thể như:

Chứa chấp, nuôi dưỡng, giúp đỡ người phạm tội trôn tránh pháp luật hoặc xoá bỏ, tiêu huỷ dấu vết chứng cứ của tội phạm, cất giấu, huỷ bỏ tang vật của tội phạm. Hành vi này không có quan hệ nhân quả với tội phạm được che giấu. Tội phạm được hoàn thành từ thời điểm bắt đầu thực hiện một trong các hành động nêu trên.

Thứ hai, về mặt chủ quan :

Người che giấu tội phạm đã cố ý thực hiện hành vi, hiểu rõ hành vi che giấu của mình là phạm tội, nhưng vì động cơ vụ lợi, hèn nhát hoặc thờ ơ với lợi ích của nhà nước, của cộng đồng, của người khác nên họ vẫn thực hiện hành vi che giấu tội phạm.

Thứ ba, về chủ thể :

Che giấu tội phạm có thể là hành vi của bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự. Và người che giấu tội phạm chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong những trường hợp được Bộ luật Hình sự quy định trong phần các tội phạm.

>>> Xem thêm

Quy định về xử lý tiền giả?

Những hành vi bị nghiêm cấm đối với tiền giả?

Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả?

Hình phạt đối với tội sử dụng tiền giả?

Sử dụng tiền giả mà không biết có bị xử lý không?

Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đaitư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website Phaplynhanh.vn, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *