Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là một trong các tội phạm về chức vụ xảy ra phổ biến trong thời gian gần đây, gây nên nhiều bức xúc trong dư luận. Vậy, Bộ luật Hình sự hiện hành quy định mức phạt ra sao đối với tội phạm này? Cùng Luật sư ADB SAIGON tìm hiểu chi tiết bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
Thế nào là thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng?
Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn. Theo đó, những người này không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao gây ra hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng ở đây có thể là thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hay tài sản của người khác.
Hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức, đồng có thể làm cho cơ quan, tổ chức bị mất uy tín, mất lòng tin, gây thất thoát, lãng phí nghiêm trọng đến tài sản của cơ quan, tổ chức.

Quy định Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiệm trọng được quy định cụ thể tại Điều 360 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017
Điều 360. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
“1. Người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 179, 308 và 376 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Luật sư ADB SAIGON luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537, tư vấn trực tiếp, qua zalo, fanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai…
Bài viết khác có liên quan
Quy định về tội giả mạo trong công tác
Con lấy trộm tiền của bố mẹ có phạm tội không?
Bản án hình sự là gì? Khái niệm về bản án hình sự
Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự là gì

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com