Nợ riêng được xác định là những khoản nợ không phát sinh từ giao dịch của vợ chồng hoặc/và không được sử dụng vì mục đích chung cho gia đình, con cái. Vậy, nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân xử lý như thế nào?
Mục lục bài viết
Quan hệ hôn nhân là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn”.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý”.
Theo đó, để quan hệ hôn nhân được xác lập hợp pháp thì vợ chồng khi chung sống với nhau phải đăng ký kết hôn và được cấp giấy chứng nhận kết hôn, đây là cơ sở pháp lý quan trọng để phân chia tài sản chung, nợ chung, tài sản riêng, nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng.

Nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau:
– Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
– Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
– Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Theo quy định tại Điều 45 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng như sau:
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
– Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
– Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
– Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
– Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng
Như vậy thông qua quy định trên ta biết được mặc dù là nợ trong thời kỳ hôn nhân nhưng nếu vợ hoặc chồng mắc nợ riêng và nợ riêng này không vì nhu cầu của gia đình thì người đó phải có trách nhiệm tự trả nợ mà bản thân đã mượn.
>>> Xem thêm
Ai có nghĩa vụ phải chịu án phí ly hôn?
Trường hợp nào được miễn án phí khi ly hôn?
Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai… tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website Phaplynhanh.vn, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com