Mức xử phạt hành chính và mức xử phạt hình sự đối với hành vi đánh vợ đang mang thai được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
Xử lý hành chính hành vi đánh vợ đang mang thai?
Trường hợp này có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình như sau:
Điều 52. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.
Như vậy trường hợp chồng đánh vợ đang mang bầu có thể bị xử phạt tiền từ 1 triệu đến 2 triệu đồng và buộc phải xin lỗi công khai nếu vợ có yêu cầu.
Xử lý hình sự hành vi đánh vợ đang mang thai?
Theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ của người khác. Cụ thể:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong trường hợp: cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc trường hợp: Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
– Phạt tù từ 02 năm đến 06 năm trong trường hợp gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc trường hợp đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
– Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm trong trường hợp gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc trường hợp đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
– Phạt tù từ 07 năm đến 14 năm trong trường hợp gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể trên 61% nhưng thuộc trường hợp đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
Về trách nhiệm bồi thường dân sự, người vi phạm cần chịu trách nhiệm bồi thường cho người bị hại đối với các thiệt hại mà họ đã gây ra, bao gồm cả thiệt hại về sức khỏe và tinh thần.
Theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật Dân sự, người gây thiệt hại về sức khỏe cho người khác phải chịu trách nhiệm bồi thường các khoản như sau:
Chi phí hợp lý để cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; sự mất thu nhập thực tế hoặc giảm sút thu nhập của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được, áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong quá trình điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người chăm sóc thường xuyên, thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; và các thiệt hại khác do luật quy định.
Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường cũng phải thanh toán một khoản tiền không vượt quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, nhằm bù đắp cho tổn thất về tinh thần của người bị hại.
>>> Xem thêm
Quy định về thủ tục nhận con nuôi như thế nào?
Đảng viên sinh con thứ ba thì bị pháp luật xử lý như thế nào?
Vợ chồng được phép sinh mấy con theo quy định của pháp luật?
Một bên vợ chồng không ký đơn ly hôn thì có được lý hôn không?
Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai… tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website Phaplynhanh.vn, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN


THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com