Sử dụng vốn vay không đúng mục đích ban đầu có trái pháp luật?

Trường hợp người vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích vay vốn, tức là sử dụng vốn vay với mục đích ban đầu là đầu tư, kinh doanh, sản xuất… nhưng sau đó tiêu xài, xây nhà cửa, mua sắm đồ dùng, phương tiện đi lại… dẫn đến không trả được nợ. Vậy sử dụng vốn vay không đúng mục đích ban đầu có trái pháp luật?

Quyền khởi kiện đòi lại tiền của người cho vay?

Căn cứ quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Hợp đồng vay tài sản như sau:

Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Theo quy định trên, hợp đồng vay tài sản là thỏa thuận giữa các bên, bên cho vay giao tài sản cho bên vay và khi đến hạn trả thì bên vay phải hoàn trả lại tài sản cho bên cho vay. Theo đó, bạn đã cho người bạn của mình vay số tiền tổng cộng là 350 triệu đồng để mở trung tâm tiếng anh, tuy nhiên thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ về việc hai bên có thỏa thuận về thời gian trả tiền, lãi suất vay hay không?

Trường hợp có thỏa thuận về thời hạn trả tiền nhưng đến hạn người đó không trả hoặc không có thỏa thuận về thời hạn trả tiền nhưng bạn đã thông báo trước cho người đó một thời gian hợp lý để trả nợ nhưng vẫn không trả thì bạn có quyền khởi kiện đến tòa án để yêu cầu tòa án buộc bên vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bạn. Kèm theo đơn khởi kiện bạn cần có các tài liệu, chứng cứ kèm theo để chứng minh giữa hai bên có tồn tại một giao dịch vay tài sản và bạn đã giao số tiền 350 triệu cho bên vay.

Sử dụng vốn vay không đúng mục đích ban đầu có trái pháp luật - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Sử dụng vốn vay không đúng mục đích ban đầu có trái pháp luật?

Việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích như đã cam kết là dấu hiệu rõ ràng của hành vi chiếm đoạt tiền vay. Các biểu hiện thường gặp của hành vi này có thể kể đến như: tạo dựng chứng từ giả, cung cấp thông tin không đúng sự thật với mục đích duy nhất là có được vốn vay để giải quyết các nhu cầu riêng của bên vay, kể cả việc sử dụng vào mục đích trái pháp luật.

Nếu người vay không hoàn trả tiền vay, đây là biểu hiện của ý thức chủ quan, sai phạm về sự gian dối của bên vay, căn cứ xác định hành vi chiếm đoạt tài sản đã hoàn thành để các cơ quan tố tụng truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trên cơ sở các dấu hiệu về tội phạm được đề cập, hành vi này nếu cấu thành tội phạm thì bị xử lý về “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản” quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự, hoặc “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự.

* Đối với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

Căn cứ vào Điều 174 Bộ luật Hình sự có quy định: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác thì có thể bị xử lý hình sự nếu:

– Chiếm đoạt tài sản của người khác từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 triệu đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp sau:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174) tội cướp tài sản (Điều 168); tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169); tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170); tội cướp giật tài sản (Điều 171); tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172); tội trộm cắp tài sản (Điều 173); tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175); tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290), chưa được xoá án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc gia đình họ.

Có thể căn cứ vào các điểm sau để xem xét:

– Mặt chủ quan của tội phạm: ý thức chiếm đoạt tiền vay trước khi ký hợp đồng vay.

– Mặt khách quan của tội phạm: bên vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích, gian dối hồ sơ vay, giả mạo tài liệu chứng từ để giải ngân, bỏ trốn sau khi nhận tiền vay…

* Đối với Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự thì người nào thực hiện một trong các hành vi sau chiếm đoạt tài sản của người khác thì có thể bị xử lý hình sự:

+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản từ người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc

+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Có thể căn cứ vào các điểm sau để xem xét:

– Mặt chủ quan của tội phạm: ý thức chiếm đoạt tiền vay sau khi ký hợp đồng vay.

– Mặt khách quan của tội phạm: bên vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích, gian dối hồ sơ vay, giả mạo tài liệu chứng từ để giải ngân, bỏ trốn sau khi nhận tiền vay…

>>> Xem thêm:

Đăng hình ảnh người khác lên mạng xã hội có bị xử lý không?

Tham ô tài sản bị xử lý như thế nào?

Quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại?

Lừa đảo qua mạng và nơi hỗ trợ khi bị lừa đảo?

Rửa tiền là gì? Khung hình phạt đối với tội rửa tiền?

Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đaitư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website Phaplynhanh.vn, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *