Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là việc người lao động hoặc người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động không tuân thủ các trường hợp mà pháp luật cho phép mỗi bên được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì người sử dụng lao động bị xử lý như thế nào? Hãy cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Mục lục bài viết
Thế nào là chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?
Các trường hợp người sử dụng lao động bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật bao gồm:
– Vi phạm quy định về các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
– Vi phạm thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
– Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Người sử dụng lao động và người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật sẽ chịu những hậu quả pháp lý nhất định theo quy định của pháp luật
Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm gì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật?
Tại Điều 12 Nghị Định 12/2022/NĐ-CP thì trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì sẽ bị xử lý như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp quy định tại cáckhoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật Lao động.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Cho thôi việc đối với người lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo một trong các trường hợp sau: không trao đổi ý kiến trước với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên; không thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người lao động;
+ Trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không lập phương án sử dụng lao động;
Lập phương án sử dụng lao động nhưng không đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật hoặc không trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng phương án sử dụng lao động;
+ Sử dụng quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc nhưng không tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Trên đây là toàn bộ câu trả lời về trách nhiệm của người sử dụng lao động phải chịu khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn
Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật bảo hiểm xã hội, Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0933450431 hoặc 0907520537
Fanpage: PHAPLYNHANH.VN
Tìm hiểu thêm một số chuyên đề liên quan quý bạn đọc có thể quan tâm:
Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc?
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người lao động được hưởng những khoản trợ cấp nào?
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Cách tính trợ cấp thất nghiệp?
Chấm dứt hợp đồng lao động người lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com