Trong năm 2023, số doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh đã tăng lên nhờ tăng tốc khởi nghiệp. Rõ nhất là số Doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt số lượng cao nhất so với các năm từ trước đến nay. Bên cạnh đó thì doanh nghiệp còn có các quyền và nghĩa vụ đi kèm như việc khai thuế, thông báo hoạt động,….
DN ra/vào thị trường tác động lớn đến tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm của người lao động, bởi DN và doanh nhân là lực lượng xung kích trên mặt trận kinh tế – xã hội…
Vậy vấn đề về Trường hợp nào thì doanh nghiệp không phải nộp thuế? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
- Luật DN 2020 số: 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020
- Nghị định 47/2021/NĐ-CP ngày 01/04/2021 Hướng dẫn Luật DN 2020
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký DN ngày 04 tháng 01 năm 2021
Trường hợp nào thì doanh nghiệp không phải nộp thuế?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 193/2015/TT-BTC), doanh nghiệp sẽ không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT trong các trường hợp sau:
(1) Doanh nghiệp nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
(2) Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp:
- Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế);
- Quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại;
- Môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
- Đào tạo;
- Chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
(3) Doanh nghiệp chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
(4) Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại.
(5) Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa doanh nghiệp và các đơn vị thành viên do một doanh nghiệp sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một doanh nghiệp sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
(6) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.
(7) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
(8) Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.
(9) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
(10) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.
(11) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.
(12) Doanh nghiệp không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại.
(13) Doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước bao gồm:
- Thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế tự nguyện cho cơ quan Bảo hiểm xã hội;
- Chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công, trợ cấp khác cho Bộ Lao động và thương binh xã hội;
- Thu thuế của hộ cá nhân cho cơ quan thuế và các khoản thu hộ, chi hộ khác cho cơ quan Nhà nước.
Những lưu ý đối với các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
Đối với các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nêu tại Mục 1 bên trên, doanh nghiệp cần phải lưu ý một số vấn đề sau:
Đối với trường hợp (1)
+ Doanh nghiệp khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì phải lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Lưu ý: Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Đối với trường hợp (4)
- Trong trường hợp này, hóa đơn GTGT được ghi như sau: dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Đối với trường hợp (5)
- Doanh nghiệp có tài sản cố định điều chuyển không phải lập hóa đơn và không phỉa kê khai, nộp thuế GTGT nhưng phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
Đối với trường hợp (6)
Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có các tài liệu sau kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản:
- Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết;
- Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật).
Đối với trường hợp (7)
- Để không phải kê khai, nộp thuế GTGT; doanh nghiệp có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Đối với trường hợp (12)
- Trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại, doanh nghiệp bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về Trường hợp nào thì doanh nghiệp không phải nộp thuế? Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn liên quan đến đăng ký thành lập DN, giải quyết tranh chấp nội bộ, hợp đồng kinh tế… xin vui lòng liên hệ Pháp lý nhanh.
Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN
>>Tìm hiểu thêm:
Nghĩa vụ của doanh nghiệp là gì?
Khai thuế chậm trong thời gian bao lâu thì không bị phạt?
Khai thuế chậm có bị phạt không?
Doanh nghiệp cần khai thuế vào những thời gian nào?
Tài sản của DN và chủ sở hữu DN có bị quốc hữu hóa không?
Doanh nghiệp có quyền kinh doanh những ngành, nghề gì?
Doanh nghiệp được kinh doanh bao nhiêu ngành nghề?
Doanh nghiệp khi hoạt động có cần đáp ứng điều kiện kinh doanh không?
Doanh nghiệp có được tự do kinh doanh, tự do lựa chọn ngành nghề hay không?
Doanh nghiệp có được toàn quyền định đoạt các tài sản của mình hay không?
Vốn đầu tư hợp pháp của DN và chủ sở hữu DN có bị quốc hữu hóa không?
Tài sản của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp có bị tịch thu bằng biện pháp hành chính không?

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com