Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất theo Bộ luật Dân sự 2015

Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất là một quy định được Bộ luật Dân sự 2015 quy định một cách rõ ràng và cụ thể? Vậy nội dung này được pháp luật quy định như thế nào? Mời bạn cùng Pháp lý nhanh tìm hiểu qua bài viết sau

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất theo Bộ luật Dân sự 2015-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Điều 503 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất như sau:

Điều 503. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất

Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai

Thông thường các giao dịch dân sự có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, tuy nhiên đối với hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất các bên phải lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực nhưng hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực từ thời điểm đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật đất đai.

Việc quy định thời điểm có hiệu lực này đảm bảo hỗ trợ cho hoạt động quản lý nhà nước cũng như buộc các chủ thể phải tuân thủ nghĩa vụ khai báo đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời, việc quy định này cũng nhằm hạn chế các tranh chấp phát sinh liên quan đến giao dịch về quyền sử dụng đất – luôn được coi là một tài sản quan trọng, có giá trị lớn đối với các chủ thể trong đời sống kinh tế – xã hội.

Theo quy định của luật đất đai thì phải tiến hành đăng ký biến động đất dai trong các trường hợp sau:

Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

….

Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;

d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;

e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

Trên đây là bài viết tham khảo về hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015? Pháp lý nhanh luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage Pháp lý nhanh VN…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

[Tìm hiểu thêm…]

Bên thuê tài sản có quyền cho thuê lại tài sản hay không?

Đối tượng và ý nghĩa của hợp đồng thuê tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015

Quyền của bên thuê khi bên cho thuê chuyển giao tài sản không đúng với thỏa thuận được quy định như thế nào?

Một số yêu cầu trong việc giao tài sản thuê theo Bộ luật Dân sự 2015

Quy định về giao tài sản thuê theo Bộ luật Dân sự 2015

Trả lại tài sản thuê là động sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

Nghĩa vụ trả lại tài sản thuê theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

Hậu quả pháp lý của việc không trả tiền thuê theo Bộ luật Dân sự 2015

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *