Trong giai đoạn xét xử hình sự, khi thực hành quyền công tố Viện Kiểm sát có trách những nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?

Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan làm chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà nước từ cấp bộ trở xuống, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân, thực hành quyền công tố, điều tra tội phạm.

Vậy trong giai đoạn xét xử hình sự, khi thực hành quyền công tố Viện Kiểm sát có trách những nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào? Xin mời quý bạn đọc cùng tham khảo quan thông tin bài viết sau:

Cơ sở pháp lý

Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017

Trong giai đoạn xét xử hình sự, khi thực hành quyền công tố Viện Kiểm sát có trách những nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?

Trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự thì Viện kiểm sát có trách nhiệm gì?

Viện kiểm sát - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Căn cứ theo Điều 1 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Chức năng

Trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, Viện kiểm sát có trách nhiệm:

1. Thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm, người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội, không làm oan người vô tội, pháp nhân thương mại vô tội.

2. Kiểm sát việc xét xử nhằm kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động xét xử, bảo đảm việc xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật.

Như vậy, trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự thì Viện kiểm sát có trách nhiệm như trên.

Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử

1. Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 266 Bộ luật Tố tụng hình sự, Điều 18 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Và căn cứ theo Điều 266 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì Viện kiểm sát có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

– Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn:

+ Công bố cáo trạng, công bố quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, quyết định khác về việc buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa;

+ Xét hỏi, xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ;

+ Luận tội, tranh luận, rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố; kết luận về tội khác bằng hoặc nhẹ hơn; phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa;

+ Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội;

+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm theo quy định của Bộ luật này.

– Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn:

+ Trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị;

+ Bổ sung chứng cứ mới;

+ Bổ sung, thay đổi kháng nghị; rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị;

+ Xét hỏi, xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ;

+ Phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên họp;

+ Tranh luận với bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;

+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm theo quy định của Bộ luật này.

Ngoài ra Viện kiểm sát còn có nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 18 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự được quy định như thế nào?

Khi thực hành quyền công tố theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử 

2. Khi thực hành quyền công tố theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trong trường hợp oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội;

b) Tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm;

c) Xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật;

d) Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị;

đ) Trình bày kháng nghị của Viện kiểm sát; phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ án;

e) Tranh tụng tại phiên tòa;

g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Như vậy, khi thực hành quyền công tố theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định như trên.

=> Xem thêm: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự được quy định như thế nào?

Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về việc trong giai đoạn xét xử hình sự, khi thực hành quyền công tố Viện Kiểm sát có trách những nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào? Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn liên quan đến việc đóng thuế xin vui lòng liên hệ  Pháp lý nhanh.

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Tìm hiểu thêm: 

Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân là gì?

Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của tòa án nhân dân tối cao?

Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao

Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

Việc tổ chức xét xử của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao

Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *