Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) là cơ quan làm chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà nước từ cấp bộ trở xuống, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân, thực hành quyền công tố, điều tra tội phạm.
Vậy nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân các cấp được quy định như thế nào? Xin mời quý bạn đọc cùng tham khảo quan thông tin bài viết sau:
Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
Điều 41 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân các cấp được quy định như thế nào?

1. Vị trí, tổ chức
Ngày 26/7/1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Lệnh số 20-LCT công bố Luật Tổ chức VKSND và ngày này cũng chính là ngày thành lập Viện kiểm sát nhân dân. Theo quy định của Hiến pháp Việt Nam, VKSND là một hệ thống cơ quan nhà nước độc lập trong cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan nhà nước.
Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức theo ngành dọc ở 4 cấp, gồm:
– VKSND tối cao
– VKSND cấp cao (hiện có 3VKSND cấp cao tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh)
– VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hiện có 63 Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh).
– VKSND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (hiện có 710 Viện kiểm sát cấp huyện tại 710 quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
Trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân có các Viện kiểm sát quân sự, gồm:
– Viện kiểm sát quân sự Trung ương.
– Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương.
– Viện kiểm sát quân sự khu vực.
Toàn bộ hệ thống VKSND, Viện kiểm sát quân sự các cấp đặt dưới sự quản lý, chỉ đạo và điều hành của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện trưởng VKSND tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Nhiệm kỳ của Viện trưởng VKSND tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Viện trưởng VKSND tối cao tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Phó Viện trưởng VKSND tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Phó Viện trưởng VKSND tối cao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Viện trưởng VKSND tối cao và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Nhiệm kỳ của Phó Viện trưởng VKSND tối cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân
VKSND là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
3. Các chức danh tư pháp trong Viện kiểm sát nhân dân gồm có:
a) Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND, Viện kiểm sát quân sự các cấp;
b) Kiểm sát viên: Có 4 ngạch Kiểm sát viên VKSND: Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm sát viên cao cấp; Kiểm sát viên trung cấp; Kiểm sát viên sơ cấp.
c) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
d) Điều tra viên: Có 3 ngạch Điều tra viên: Điều tra viên cao cấp; Điều tra viên trung cấp; Điều tra viên sơ cấp;
đ) Kiểm tra viên: Có 3 ngạch Kiểm tra viên Viện kiểm sát nhân dân: Kiểm tra viên cao cấp; Kiểm tra viên chính; Kiểm tra viên.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân
Nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND các cấp đã được quy định cụ thể tại Điều 41 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
Theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND các cấp được quy định như sau:
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao.
3. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi địa phương mình.
=> Xem thêm: Công chức trong hệ thống VKSND bao gồm những ai?
Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về việc nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân các cấp được quy định như thế nào? Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn liên quan đến việc đóng thuế xin vui lòng liên hệ Pháp lý nhanh.
Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN
Tìm hiểu thêm: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát xét xử vụ án hình sự được quy định như thế nào?
– Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam
– Viện kiểm sát nhân dân giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tạm giữ, tạm giam như thế nào?

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com