Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) là cơ quan làm chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà nước từ cấp bộ trở xuống, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân, thực hành quyền công tố, điều tra tội phạm.
Vậy Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như thế nào? Xin mời quý bạn đọc cùng tham khảo quan thông tin bài viết sau:
Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
Điều 43 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như thế nào?

Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm những gì?
Theo quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 43 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
Theo đó, Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có:
a) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Một số Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định về những vấn đề gì?
Tại Khoản 2 Điều 43 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
Theo đó, Ủy ban kiểm sát VKSND tối cao họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng sau đây:
a) Chương trình, kế hoạch công tác của ngành Kiểm sát nhân dân;
b) Dự án luật, pháp lệnh trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;
c) Bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Ủy ban thường vụ Quốc hội về những ý kiến của Viện trưởng không nhất trí với nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm gửi Thủ tướng Chính phủ;
đ) Xét tuyển người đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao đủ điều kiện dự thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp;
e) Đề nghị Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao tuyển chọn, xem xét việc miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Xem xét, đề nghị Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đang công tác tại VKSND tối cao.
Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thông qua khi nào?
Việc thông qua nghị quyết của Ủy ban kiểm sát VKSND tối cao đã được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 43 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
Theo đó, Ủy ban kiểm sát ban hành nghị quyết khi thực hiện thẩm quyền tại khoản 2 Điều này. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng.
Theo đề nghị của Viện trưởng VKSND tối cao, Ủy ban kiểm sát thảo luận, cho ý kiến về các vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phức tạp để Viện trưởng xem xét, quyết định.
Thành phần gồm Viện trưởng, các phó viện trưởng, một số kiểm sát viên VKSND tối cao do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng VKSND tối cao. Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân năm 2014 quy định Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ có thẩm quyền “đề nghị” một số kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm thành viên Uỷ ban kiểm sát. Quyền quyết định thuộc về Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Viện trưởng VKSND tối cao là người chủ trì phiên họp của Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Uỷ ban kiểm sát hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ vì với những vấn đề cơ bản, quan trọng như: chương trình, kế hoạch công tác của ngành kiểm sát; dự án luật, pháp lệnh trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; báo cáo của Viện trưởng VKSND tối cao trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước… Phải được thảo luận và quyết định theo đa số tại Uỷ ban kiểm sát. Nghị quyết của Uỷ ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Trường họp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng.

=> Xem thêm: Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như thế nào?
Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về việc Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như thế nào? Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn liên quan đến việc đóng thuế xin vui lòng liên hệ Pháp lý nhanh.
Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN
Tìm hiểu thêm: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát xét xử vụ án hình sự được quy định như thế nào?
– Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam
– Viện kiểm sát nhân dân giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tạm giữ, tạm giam như thế nào?

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com