Tư vấn pháp luật trong trợ giúp pháp lý?

Quy định pháp luật về tư vấn pháp luật trong trợ giúp pháp lý như thế nào? Cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau:

Trợ lý pháp lý là gì?

Theo Điều 2 Luật trợ giúp pháp lý về trợ lý pháp lý được quy định như sau:

Tư vấn pháp luật - hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.

Tư vấn pháp luật

Căn cứ theo Điều 32 Luật trợ giúp pháp lý về tư vấn pháp luật được quy định như sau:

Điều 32. Tư vấn pháp luật

1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý tư vấn pháp luật cho người được trợ giúp pháp lý bằng việc hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp soạn thảo văn bản liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, vướng mắc pháp luật; hướng dẫn giúp các bên hòa giải, thương lượng, thống nhất hướng giải quyết vụ việc.

Tư vấn pháp luật - hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý vụ việc hoặc nhận đủ các giấy tờ, tài liệu cần bổ sung, người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời bằng văn bản cho người được trợ giúp pháp lý; đối với vụ việc phức tạp hoặc cần có thời gian để xác minh thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người được trợ giúp pháp lý.

Trường hợp yêu cầu trợ giúp pháp lý là vướng mắc pháp luật đơn giản thì người tiếp nhận hướng dẫn, giải đáp, cung cấp thông tin pháp luật ngay cho người được trợ giúp pháp lý.

Trên đây là bài viết tham khảo qua phaplynhanh.vn về Tư vấn pháp luật theo Luật trợ giúp pháp lý 2018.

PHÁP LÝ NHANH luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại  0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sự Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Tìm hiểu thêm một số chuyên đề về Luật trợ giúp pháp lý hiện hành:

Phạm vi thực hiện trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào?

Các trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý như thế nào?

Cộng tác viên trợ giúp pháp lý như thế nào?

Miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý như thế nào?

Bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý như thế nào?

Quy định về tập sự trợ giúp pháp lý?

Quy định về tiêu chuẩn trợ giúp viên pháp lý?

Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý như thế nào?

Người thực hiện trợ giúp pháp lý như thế nào?

Chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý như thế nào?

Đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý như thế nào?

Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý như thế nào?

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý như thế nào?

Tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý như thế nào?

 Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước như thế nào?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *