TRƯỜNG HỢP NÀO PHẢI TRẢ LẠI TÀI SẢN THEO LUẬT PHÁ SẢN

Khi nào thì được trả lại tài sản theo luật phá sản 2014? trường hợp nào là được trả lại tài sản? Và trả lại như thế nào? Mời bạn đọc cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu bài viết bên dưới.

TRƯỜNG HỢP NÀO PHẢI TRẢ LẠI TÀI SẢN THEO LUẬT PHÁ SẢN

Trả lại tài sản thuê hoặc mượn khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản

Điều 56 Luật Phá sản quy định về việc trả lại tài sản thuê hoặc mượn khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản như sau:

– Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố phá sản, chủ sở hữu tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xã thuê hoặc mượn để dùng vào hoạt động kinh doanh phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, hợp đồng cho thuê hoặc cho mượn với cơ quan thi hành án dân sự để nhận lại tài sản của mình.

– Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã trả trước tiền thuê nhưng chưa hết thời hạn thuê thì người cho thuê chỉ được nhận lại tài sản sau khi đã thanh toán số tiền thuê tương ứng với thời gian thuê còn lại để cơ quan thi hành án dân sự nhập vào khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó.

– Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã chuyển nhượng tài sản thuê hoặc mượn cho người khác mà không đòi lại được thì người cho thuê hoặc cho mượn có quyền yêu cầu bồi thường đối với tài sản đó như khoản nợ không có bảo đảm.

Trả lại tài sản nhận bảo đảm

Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán chỉ trả lại tài sản nhận bảo đảm cho cá nhân, tổ chức đã giao tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình đối với doanh nghiệp, hợp tác xã trước khi Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản trong trường hợp cá nhân, tổ chức đó đã thực hiện nghĩa vụ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã.

– Trừ trường hợp phải xử lý tài sản ngay do hư hỏng, mất mát thì không cần thông báo trước cho bên bảo đảm. Còn đối với các trường hợp xử lý tài sản thông thường, bên nhận bảo đảm phải thông báo cho bên bảo đảm biết trước một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận từ trước của các bên, hoặc nếu không có thỏa thuận thì phải thông báo trước ít nhất 10 ngày với động sản, 15 ngày đối với bất động sản tính đến thời điểm xử lý tài sản bảo đảm. Quy định về thời hạn thông báo trước thời điểm xử lý tài sản không chỉ để bên bảo đảm chuẩn bị giao tài sản bảo đảm, mà còn tạo điều kiện để họ thực hiện nghĩa vụ của mình. Có thể đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ họ vẫn chưa đủ khả năng thanh toán, tuy nhiên sau đó họ đã có đủ điều kiện để thực hiện nghĩa vụ của mình và mong muốn nhận lại tài sản bảo đảm, thì pháp luật cho phép họ được nhận lại tài sản bảo đảm. Theo đó, để được nhận lại tài sản bảo đảm trước khi tài sản bị xử lý thì, bên bảo đảm phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với bên nhận bảo đảm bao gồm: nghĩa vụ chính, chi phí phát sinh do việc chậm thực hiện nghĩa vụ.

Trên đây là toàn bộ thông tin về Trường hợp nào phải trả lại tài sản? theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website: phaplynhanh.vn Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Tìm hiểu thêm các chuyên đề bạn đọc quan tâm:

NGƯỜI NỘP ĐƠN YÊU CẦU MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN CÓ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ GÌ?

NGƯỜI THAM GIA THỦ TỤC PHÁ SẢN CÓ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ GÌ?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *