Trưng cầu giám định là biện pháp điều tra trong quá trình thu thập chứng cứ để giải quyết vụ việc, vụ án hình sự; việc sử dụng kết quả giám định có ý nghĩa quan trọng trong việc chứng minh tội phạm cũng như việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia tố tụng. Vậy tố tụng hình sự quy định về trưng cầu giám định như thế nào? Hãy cùng PHAPLYNHANH.VN tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
Điều 205 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015

Trưng cầu giám định là gì?
Trung cầu giám định là hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thể hiện bằng việc ra quyết định yêu cầu những người có kiến thức chuyên môn cần thiết về các lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, công nghệ… theo quy định của pháp luật để nghiên cứu, kết luận về những vấn đề cần làm rõ trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
Tố tụng hình sự quy định về trưng cầu giám định như thế nào?
Theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định:
“1. Khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật này hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.
2. Quyết định trưng cầu giám định có các nội dung:
a) Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
b) Tên tổ chức; họ tên người được trưng cầu giám định;
c) Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;
d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
đ) Nội dung yêu cầu giám định;
e) Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan trưng cầu giám định phải giao hoặc gửi quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định; gửi quyết định trưng cầu giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.”
Các trường hợp trưng cầu giám định:
Bắt buộc phải trưng cầu giám định gồm Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:
- Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức.
- Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó.
- Nguyên nhân chết người.
- Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động.
- Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ.
- Mức độ ô nhiễm môi trường.
Xét thấy cần thiết trưng cầu giám định khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:
Thực tế một số trường hợp như
- Giám định file video, âm thanh, hình ảnh, giám định pháp y về tình dục…
- Trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định xác định chất lượng, nguồn gốc, xuất xứ của tài sản, hàng hóa, hàng giả, hàng thật, hàng cấm;
- Về tài liệu, đồ vật, chữ ký, chữ viết, con dấu, dấu vết, dữ liệu điện tử;
- Tính chính xác của các dụng cụ cân, đo, đong, đếm và các máy móc, thiết bị khác; về lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; quyết định đầu tư dự án; về đấu thầu…
Về nội dung quyết định trưng cầu giám định
Theo khoản 2 Điều 205 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định quyết định trưng cầu giám định có các nội dung sau:
Tên cơ quan trưng cầu giám định;
Họ tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
Tên tổ chức;
Họ tên người được trưng cầu giám định;
Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;
Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
Nội dung yêu cầu giám định;
Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.

Quyền được yêu cầu giám định
Tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:
Đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định.
Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.
Người yêu cầu giám định có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật giám định tư pháp.
Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về tố tụng hình sự quy định về trưng cầu giám định như thế nào? theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ Pháp lý nhanh.
Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN
Tìm hiểu thêm:
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG?
Chứng cứ, nguồn chứng cứ trong tố tụng hình sự?
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Bắt người phạm tội quả tang là gì?
Xử lý vật chứng trong tố tụng hình sự
Thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử trong vụ án hình sự

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com