Thử việc có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Bên cạnh thắc mắc về việc có được đóng bảo hiểm trong thời gian thử việc không, nhiều người lao động cũng đang băn khăn không biết lương thử việc có phải trích đóng thuế thu nhập cá nhân hay không? Bài viết sau đây sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi này.

Có được ký hợp đồng lao động để thử việc?

Thử việc có phải đóng thuế thu nhập cá nhân - tư vấn hỗ trợ pháp lý nhanh

Đây là một điểm mới nổi bật của Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021). Cụ thể, Điều 24 BLLĐ năm 2019 quy định:

Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

Như vậy, các bên có thể lựa chọn thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng thử việc.

Bên cạnh đó, theo quy định mới, thời gian thử việc đối với người lao động cũng có sự điều chỉnh tại Điều 25 BLLĐ năm 2019:

– Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp;

– Không quá 60 ngày đối với công việc cần trình độ từ cao đẳng trở lên;

– Không quá 30 ngày đối với công việc cần trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

– Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Trong thời gian này, người lao động sẽ được nhận ít nhất 85% lương của công việc đã thỏa thuận.

Lương thử việc có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Theo Luật thuế Thu nhập cá nhân (TNCN), người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Tuy nhiên, trong phạm vi bài viết chỉ đề cập đến vấn đề đóng thuế TNCN của người lao động là cá nhân cư trú.

Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC đã liệt kê các loại thu nhập chịu thuế TNCN, trong đó có tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động. Do đó, tiền lương thử việc cũng được tính là khoản thu nhập chịu thuế TNCN.

Vì vậy, trước khi trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động được phép trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111 như sau:

Khấu trừ thuế

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần…

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân…

Theo đó, để biết được tiền lương thử việc có phải trích đóng thuế TNCN hay không cần căn cứ vào từng trường hợp sau:

Trường hợp 1: Người lao động thử việc bằng cách ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên

Khi đó, thuế TNCN của người lao động sẽ được tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất.

Trong đó, thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ sau:

– Các khoản giảm trừ gia cảnh (với chính bản thân là 11 triệu đồng/tháng, với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 );

– Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.

– Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Như vậy, người lao động chỉ phải nộp thuế TNCN khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công > 11 triệu đồng/tháng (nếu không có người phụ thuộc, nếu có 01 người phụ thuộc thì thu nhập phải > 15,4 triệu đồng/tháng).

Đồng nghĩa với đó, người lao động thử việc trong trường hợp này có thu nhập < 11 triệu/tháng (nếu không có người phụ thuộc) hoặc < 15,4 triệu đồng/tháng (nếu có 01 người phụ thuộc) sẽ không phải đóng thuế TNCN.

Trường hợp 2Người lao động ký hợp đồng thử việc hoặc thử việc với hợp đồng lao động dưới 03 tháng

Người lao động trong trường hợp này mà có tổng mức thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho người lao động.

Tuy nhiên, căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người lao động chỉ có duy nhất thu nhập nêu trên nhưng tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì có thể làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN gửi người sử dụng lao động để không bị khấu trừ thuế.

Đồng thời, người lao động còn phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Nói tóm lại: Có 2 trường hợp người lao động thử việc không phải đóng thuế TNCN:

– Người lao động thử việc nhưng ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên có thu nhập dưới 11 triệu/tháng (nếu không có người phụ thuộc) hoặc dưới 15,4 triệu đồng/tháng (nếu có 01 người phụ thuộc).

– Người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế và làm cam kết theo mẫu.

Người lao động thử việc không thuộc các trường hợp trên đều phải đóng thuế TNCN.

Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về việc Thử việc có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn liên quan đến việc đóng thuế giá trị gia tăng xin vui lòng liên hệ  Pháp lý nhanh.

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

>Tìm hiểu thêm:

 Khái niệm, đặc điểm về Thuế thu nhập cá nhân

Đối tượng và đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân

Vai trò của thuế thu nhập cá nhân

Thử việc bị trừ 10% thuế thu nhập cá nhân là đúng hay sai?

04 trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo thu nhập chịu thuế

4 khoản tiền thưởng không tính thuế thu nhập cá nhân

Mức lương bao nhiêu phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là gì?

Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế

Không nộp thuế thu nhập cá nhân có bị phạt

Các trường hợp cấp chứng từ thuế thu nhập cá nhân

Những đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập tăng thêm có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Cách tính thuế thu nhập cá nhân 2023 từ tiền lương, tiền công: Đối với cá nhân không cư trú.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân 2023 từ tiền lương, tiền công: Đối với cá nhân cư trú

Cách tính thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất động sản

Năm 2023, phải làm gì để không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *