Thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên được quy định như thế nào?

Pháp luật quy định về thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên như thế nào? Mời bạn cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu về nội dung này qua bài viết sau đây

Cơ sở pháp lý

Nghị định số 62/2017/NĐ-CP

Thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên được quy định như thế nào-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên được quy định như thế nào?

Đấu giá viên được hiểu là người làm việc tại các Tổ chức bán đấu giá tài sản, trực tiếp điều hành và thực hiện cuộc bán đấu giá theo đúng thủ tục, trình tự do pháp luật quy định.

Khoản 3 Điều 14 Luật đấu giá tài sản năm 2016 quy định: “Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề.”  Phôi Thẻ đấu giá viên do Bộ Tư pháp phát hành.

Theo quy định của pháp luật, Điều 3 Nghị định số 62/2017/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể về thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên như sau:

Tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng nộp trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở. Hồ sơ bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của đấu giá viên được đề nghị cấp Thẻ;

c) 01 ảnh màu cỡ 2 cm x 3 cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh).

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Thẻ đấu giá viên, Sở Tư pháp đăng tải danh sách đấu giá viên trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, đồng thời gửi Bộ Tư pháp.

– Thẻ đấu giá viên chỉ có giá trị khi đấu giá viên hành nghề trong tổ chức đã đề nghị cấp Thẻ. Đấu giá viên chỉ được điều hành cuộc đấu giá sau khi được Sở Tư pháp cấp Thẻ. Khi điều hành cuộc đấu giá tài sản đấu giá viên phải đeo Thẻ. Người được cấp Thẻ đấu giá viên không được kiêm nhiệm hành nghề công chứng, thừa phát lại.

Trên đây là bài viết tham khảo về thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên theo quy định của Nghị định số 62/2017/NĐ-CP. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Bài viết liên quan

Đấu giá tài sản là gì?

Tài sản đấu giá bao gồm những loại tài sản nào?

Pháp luật quy định người có tài sản đấu giá là ai?

Khái niệm về bước giá trong đấu giá tài sản?

Chủ thể trong đấu giá tài sản bao gồm những ai?

Nguyên tắc đấu giá tài sản được quy định như thế nào?

Tạm ngừng tập sự, chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá được quy định thế nào?

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *