Thụ lý vụ án?

Vấn đề Thụ lý vụ án được quy định trong Bộ luật tố tụng Hình sự như thế nào? Cùng tìm hiểu bài viết bên dưới để biết thêm chi tiết.

Căn cứ pháp lý?

Theo Điều 340 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định:

Điều 340. Thụ lý vụ án

1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án có kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.

2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm phân công Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa, phiên họp.”

Nhập hoặc tách vụ án trong giai đoạn truy tố?

(i) Viện kiểm sát quyết định nhập vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:

+ Bị can phạm nhiều tội;

+ Bị can phạm tội nhiều lần;

+ Nhiều bị can cùng thực hiện một tội phạm hoặc cùng với bị can còn có những người khác che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm, tiêu thụ tài sản do bị can phạm tội mà có.

(ii) Viện kiểm sát quyết định tách vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây nếu xét thấy việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện và đã có quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can:

+ Bị can bỏ trốn;

+ Bị can mắc bệnh hiểm nghèo;

+ Bị can bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.

Thụ lý vụ án - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Quyết định truy tố bị can?

Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 243 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

“Điều 243: Quyết định truy tố bị can

Viện kiểm sát quyết định truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng.

Bản cáo trạng ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; những chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; những tình tiết tăng nặng; giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng, nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hảnh vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.

Phần kết luận của bản cáo trạng ghi rõ tội danh và điều, khoản, điểm của Bộ luật hình sự được áp dụng.

Bản cáo trạng phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra cáo trạng; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra bản cáo trạng.”

Quy định về việc nhận hồ sơ vụ án, bản cáo trạng và thụ lý vụ án?

Việc nhận hồ sơ vụ án, bản cáo trạng và thụ lý vụ án được quy định cụ thể tại điều 276 BLTTHS 2015, cụ thể như sau:

“1. Khi Viện kiểm sát giao bản cáo trạng, hồ sơ vụ án và vật chứng kèm theo (nếu có), Tòa án phải kiểm tra và xử lý:

a) Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) đã đẩy đủ sỏ với bảng kê tài liệu, vật chứng và bản cáo trạng đã được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì nhận hồ sơ vụ án;

b) Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) không đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng hoặc bản cáo trạng chưa được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì chưa nhận hồ sơ vụ án và yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, vật chứng; yêu cầu giao bản cáo trạng cho bị can hoặc người đại diện của bị can.

2. Việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 cùa Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.

Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng thì Tòa án phải thụ lý vụ án. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án phải phân công Thẩm phán chủ tọa phiên tòa giải quyết vụ án”.

Bình luận vấn đề nhận hồ sơ, bản cáo trạng và thụ lý vụ án?

(i) Sau khi nhận hồ sơ của Viện kiểm sát, công tác chuẩn bị xét xừ là một việc rất quan trọng, thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa có nhiệm vụ kiểm tra và xử lý:

Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) đã đầy đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng và bản cáo trạng đã được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì nhận hồ sơ vụ án;

Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) không đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng hoặc bản cáo trạng chưa được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị càn thì chưa nhận hồ sơ vụ án và yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, vật chứng; yêu cầu giao bản cáo trạng cho bị can hoặc người đại diện của bị can.

Tòa án phải kiểm tra xem việc truy tố có căn cứ không và tùy từng trường hợp, có quyền ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, trả hồ sơ để điều tra bổ sung, tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án.

Nếu vụ án được đưa ra xét xử thì thẩm phán tiến hành những công việc trong quá trình chuẩn bị xét xử khi có đơn khiếu nại hoặc yêu cầu của những người tham gia tố tụng về việc vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng; đề nghị thay đổi biện pháp ngăn chặn cho bị can, bị cáo; trả lại đồ vật đã bị tạm giữ v.v… thì Thẩm phán phải xem xét giải quyết. Đối với những yêu cầu, khiếu nại không thuộc thẩm quyền của mình, Thẩm phán phải báo cáo Chánh án Tòa án.

Trong khi chuẩn bị xét xử nếu thấy cần thiết, Thẩm phán có thể gặp trao đổi với người giám định đề nghị người giám định giải thích những điểm chưa rõ trong kết luận giám định; gặp đại diện cơ quan, tố chức để nắm được quan điểm của họ về việc giải quyết vụ án đối với những vấn đề có liên quan.

(ii) Việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng thì Tòa án phải thụ lý vụ án. Trong thời hạn 03 ngày kề từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án phải phân công Thẩm phán chủ tọa phiên tòa giải quyết vụ án.\

Phaplynhanh.vn  đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đaitư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *