Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định thế nào?

Theo quy định của pháp luật, trong một số trường hợp, chứng chỉ hành nghề đấu giá sẽ bị thu hồi. Vậy pháp luật quy định như thế nào về các trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá? Mời bạn cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu về nội dung này qua bài viết sau đây

Cơ sở pháp lý

Luật Đấu giá tài sản 2016

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định thế nào-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định thế nào?

Chứng chỉ hành nghề đấu giá là gì?

Đấu giá viên là một chức danh nghề nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Để trở thành một đấu giá viên cần đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo luật định.

Chứng chỉ hành nghề đấu giá là chứng chỉ do Bộ Tư pháp cấp sau khi một người cho người đủ tiêu chuẩn đấu giá viên để hành nghề đấu giá tài sản. Chứng chỉ hành nghề đấu giá được xem như một công cụ bắt buộc phải có nếu muốn hành nghề đấu giá.

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá

Theo quy định của pháp luật, Điều 16 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định cụ thể về thu hồi Chứng chỉ ngành nghề đấu giá như sau:

Điều 16. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá

1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:

a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật này;

b) Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật nàytrong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;

c) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này;

d) Thôi hành nghề theo nguyện vọng;

đ) Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.

2. Việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:

a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được thông tin về người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức mà người đó đang hành nghề hoặc Sở Tư pháp nơi thường trú trong trường hợp người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nhưng chưa hành nghề có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh;

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ khẳng định người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá của người đó kèm theo giấy tờ có liên quan;

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ, tổ chức nơi người đó hành nghề, Sở Tư pháp đã có văn bản đề nghị. Trường hợp không đủ căn cứ thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Trên đây là bài viết tham khảo về thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Bài viết liên quan

Đấu giá tài sản là gì?

Tài sản đấu giá bao gồm những loại tài sản nào?

Pháp luật quy định người có tài sản đấu giá là ai?

Khái niệm về bước giá trong đấu giá tài sản?

Chủ thể trong đấu giá tài sản bao gồm những ai?

Nguyên tắc đấu giá tài sản được quy định như thế nào?

Tạm ngừng tập sự, chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá được quy định thế nào?

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *