Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định sơ thẩm. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Mục lục bài viết
Căn cứ pháp lý?
Theo Điều 337 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định:
“Điều 337. Thời hạn kháng nghị
1. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.”
Quy định của pháp luật về thời hạn kháng nghị?
Điều 337. Thời hạn kháng nghị
1. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Theo quy định thì thời hạn kháng cáo và thời hạn kháng nghị được quy định tại các Điều luật khác nhau trong khi đó thì vấn đề thời hạn kháng cáo, thời hạn kháng nghị của BLTTHS cũ được quy định trong một điều luật, cụ thể quy định tại Điều 234 Thời hạn kháng cáo, kháng nghị, cụ thể: “Thời hạn kháng cáo là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là ba mươi ngày, kể từ ngày tuyên án.
Nếu đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Ban giám thị trại tạm giam, thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày Ban giám thị trại tạm giam nhận được đơn.”
Qua nghiên cứu và thực tiễn áp dụng chúng tôi thấy thực chất vấn đề thời hạn kháng cáo và kháng nghị giữa BLTTHS năm 2015 so với BLTTHS năm cũ về cơ bản không có gì thay đổi mà thực chất BLTTHS năm 2015 chỉ quy định rõ hơn nội hàm của thời hạn kháng cáo, kháng nghị là đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm.
Vấn đề thời hạn kháng cáo và kháng nghị theo quy định của BLTTFS 2015 chưa có văn bản hướng dẫn, nhưng so với BLTTHS năm cũ không có gì khác do vậy, chúng ta vẫn phải vận dụng theo hướng dẫn của Nghị quyết số 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ tư “Xét xử phúc thẩm” của BLTTHS để áp dụng.
Cách tính thời hạn kháng nghị trong tố tụng hình sự?
Hiện nay có hai quan điểm khác nhau về vấn đề này:
– Quan điểm thứ nhất cho rằng nếu trong thời hạn kháng cáo, kháng nghị có ngày nghỉ lễ, tết nhưng không trùng vào ngày cuối cùng của thời hạn thì được trừ những ngày này không tính vào thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
– Quan điểm thứ hai cho rằng nếu trong thời hạn kháng cáo, kháng nghị có ngày nghỉ lễ, tết nhưng không trùng vào ngày cuối cùng của thời hạn thì không được trừ những ngày này để tính thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Theo quan điểm của cá nhân thì đồng ý với quan điểm thứ nhất bỡi vì khoản 1 Điều 16 Hiến pháp năm 2013 quy định mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Như vậy nếu không trừ những ngày nghỉ lễ, nghỉ tết thì không có sự bình đẳng (công bằng) so với những người có quyền kháng cáo khác mà thời hạn kháng cáo không có ngày nghỉ lễ, tết. Để không có những quan điểm khác nhau theo tôi cần quy định rõ thời hạn kháng cáo, kháng nghị được tính là ngày làm việc.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 234 Bộ luật tố tụng hình sự ( BLTTHS) cũ thì đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết và khoản 1 Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên trong trường hợp xét xử bị cáo (tại ngoại) có mặt nhưng khi tuyên án vắng mặt, các đương sự khác khi xét xử có mặt, nhưng khi tuyên án vắng mặt thì thời hạn kháng cáo tính như thế nào? tính bị cáo, đương sự có mặt hay tính vắng mặt hiện nay cũng chưa có hướng dẫn cụ thể.
Thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm?
Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
– Theo quy định tại Khoản 1 Điều 337 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì thời hạn kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm được quy định cụ thể như sau:
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.
Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai… tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN


THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com