Thời hạn kháng cáo và thời gian Tòa án chuyển hồ sơ kháng cáo lên Tòa phúc Thẩm?

Kháng cáo là một trong những thủ tục quan trọng và cần thiết để giải quyết vụ án một cách công bằng, minh bạch và thể hiện tinh thần thượng tôn pháp luật. Đây là thủ tục yêu cầu Tòa án cấp trên xem xét Tòa án cấp dưới đối với bản án, quyết định của Tòa án đó khi nếu đương sự không đồng ý một phần hoặc toàn bộ nội dung của bản án, quyết định. Vậy thời hạn kháng cáo và thời gian Tòa án chuyển hồ sơ kháng cáo lên Tòa phúc Thẩm? Xin mời Quý bạn đọc hãy cùng PHAPLYNHANH.VN tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Cơ sở pháp lý

Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Thời hạn kháng cáo

Thời hạn kháng cáo và thời gian Tòa án chuyển hồ sơ kháng cáo lên Tòa phúc Thẩm - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Theo quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về thời hạn kháng cáo như sau:

“1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.

3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.”

Như vậy thời gian kháng cáo ở Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Như vậy, nếu bạn có mặt tại tòa khi tuyên án, nếu thấy không hợp lý phải kháng cáo ngay. Sau 07 ngày mà chưa nhận được bản án từ tòa án, bạn có thể yêu cầu tòa án cung cấp bản án bằng văn bản. Nếu bạn không nắm được hết nội dung bản án có thể kháng cáo toàn bộ nội dung bản án, sau khi nhận được bản án rồi, nếu thấy phần nội dung nào hợp lý thì có thể rút kháng cáo với phần nội dung đó.

Thời hạn Tòa án chuyển hồ sơ kháng cáo lên Tòa phúc thẩm đối với bản án dân sự

Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm sẽ kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo. Nếu đơn kháng cáo đã hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm sẽ thông báo cho người kháng cáo biết để người kháng cáo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp các thủ tục và tài liệu, chứng từ đã thực hiện đầy đủ, Tòa án cấp sơ thẩm sẽ gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, và tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo.

Do đó, đối với bản án dân sự, thời hạn tòa án chuyển hồ sơ kháng cáo lên tòa phúc thẩm là 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo và các thủ tục đã được thực hiện đúng, đủ theo quy định của pháp luật.

Thời hạn kháng cáo -Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Ai có quyền kháng cáo của đương sự trong vụ án dân sự?

Căn cứ theo Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền được kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp Phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm

Thủ tục thay đổi kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm dân sự như thế nào?

Tại khoản 4 Điều 284 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.

Theo Điều 11 Nghị quyết 06/2012/NQHĐTP thì khi người có quyền kháng cáo thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Sau đó Toà án cấp phúc thẩm sẽ tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án theo thủ tục chung đối với kháng cáo, kháng nghị đã được thay đổi, bổ sung và phần kháng cáo, kháng nghị còn lạ

Quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm dân sự ra sao?

Tại khoản 2, Điều 284 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tào phúc thẩm, người khaschng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sinh kháng nghị nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị hết.

Nộp đơn kháng cáo

Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm. Tại thời điểm nộp đơn, để chứng minh cho việc kháng cáo của mình là có căn cứ, người kháng cáo có thể nộp kèm theo đơn kháng cáo các tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có).

Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về thời hạn kháng cáo và thời gian Tòa án chuyển hồ sơ kháng cáo lên Tòa phúc Thẩm? theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ  Pháp lý nhanh.

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Tìm hiểu thêm:  

Hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng Công an nhân dân là trách nhiệm của ai?

Chỉ huy trong Công an nhân dân

Công an nhân dân có phải bảo vệ tài sản cho nhân dân hay không?

Thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức trong Công an nhân dân

Phân loại, bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

Công an nhân dân có phải bảo vệ tài sản cho nhân dân hay không?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *