THEO LUẬT PHÁ SẢN BÙ TRỪ NGHĨA VỤ LÀ GÌ?

Bù trừ nghĩa vụ là một trong những biện pháp bảo đảm tài sản được quy định trong luật phá sản 2014. Vậy cụ thể bù trừ nghĩa vụ là gì? Chủ thể có thẩm quyền hay phương pháp bù trừ nghĩa vụ như thế nào? Mời bạn đọc hãy cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu bài viết dưới đây.

BÙ TRỪ NGHĨA VỤ LÀ GÌ

Bù trừ nghĩa vụ là gì?

Bù trừ nghĩa vụ là một trong các căn cứ chấm dứt nghĩa vụ dân sự. Về bản chất, bù trừ nghĩa vụ thực hiện hai giao dịch thanh toán các nghĩa vụ cùng loại đã đến hạn của các bên đối với nhau dưới hình thức rút gọn làm chấm dứt nghĩa vụ có giá trị thấp hơn trong số hai nghĩa vụ được bù trừ.

Thẩm quyền quyết định, chủ thể thực hiện

Theo khoản 1,2 Điều 63 luật phá sản năm 2014 quy định như sau:

– Sau khi Tòa án nhân dân có quyết định mở thủ tục phá sản, chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện việc bù trừ nghĩa vụ đối với hợp đồng được xác lập trước khi có quyết định mở thủ tục phá sản.

– Việc thực hiện bù trừ nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được sự đồng ý của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo Thẩm phán về việc thực hiện bù trừ nghĩa vụ.

Như vậy sau khi Tòa án nhân dân có quyết định mở thủ tục phá sản, chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện việc bù trừ nghĩa vụ đối với hợp đồng được xác lập trước khi có quyết định mở thủ tục phá sản. Việc bù trừ nghĩa vụ phải được sự đồng ý của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Và Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo Thẩm phán về việc thực hiện bù trừ nghĩa vụ. Quy định này nhằm kiểm soát việc bù trừ nghĩa vụ của doanh nghiệp và bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp để ngăn chặn việc doanh nghiệp lợi dụng bù trừ nghĩa vụ để ưu tiên trả nợ cho chủ nợ.

Phương pháp bù trừ nghĩa vụ

Phương pháp bù trừ nghĩa vụ được quy định tại khoản 3 Điều 63 luật phá sản 2014 như sau:

– Trường hợp các bên có nghĩa vụ về tài sản tương đương với nhau thì không phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

–  Trường hợp các bên có nghĩa vụ về tài sản không tương đương với nhau mà phần chênh lệch giá trị tài sản lớn hơn thuộc về doanh nghiệp, hợp tác xã thì bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xã phải thanh toán phần giá trị tài sản chênh lệch để gộp vào khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

– Trường hợp các bên có nghĩa vụ về tài sản không tương đương với nhau mà phần chênh lệch giá trị tài sản lớn hơn thuộc về bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xã thì bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xã trở thành chủ nợ không có bảo đảm đối với phần giá trị tài sản chênh lệch.

Trên đây là toàn bộ thông tin về bù trừ nghĩa vụ là gì? theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website: phaplynhanh.vn Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Tìm hiểu thêm các chuyên đề bạn đọc quan tâm:

GIÁ TRỊ NGHĨA VỤ VỀ TÀI SẢN VÀ TIỀN LÃI ĐỐI VỚI KHOẢN NỢ ĐƯỢC XÁC ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

ỦY THÁC TƯ PHÁP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN

GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHI CÓ QUYẾT ĐỊNH MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP KHI CÓ QUYẾT ĐỊNH MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *