Thẩm quyền của hội đồng tái thẩm?

Tái thẩm là thủ tục tố tụng đặc biệt trong tố tụng hình sự cũng như trong hoạt động tố tụng, là thủ tục xem xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật mà không phải là một cấp xét xử. Thẩm quyền của hội đồng tái thẩm là gì?

Căn cứ pháp lý?

Theo Điều 402 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định:

Điều 402. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm

1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.

2. Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại.

3. Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án.

4. Đình chỉ việc xét xử tái thẩm.”

Thẩm quyền của hội đồng tái thẩm?

Khi xét xử tái thẩm, hội đồng tái thẩm có quyền quyết định (Điều 402 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015):

– Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật

Hội đồng tái thẩm quyết định không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nếu tình tiết mới được dùng làm căn cứ để kháng nghị không làm thay đổi nội dung vụ án.

– Huỷ bản án hoặc quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại

Hội đồng tái thẩm quyết định huỷ bản án hoặc quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại tuỳ thuộc vào tình tiết mới được phát hiện trong giai đoạn điều tra hay xét xử.

– Huỷ bản án hoặc quyết định bị kháng nghị và đình chỉ vụ án

Hội đồng tái thẩm quyết định huỷ bản án hoặc quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

Các thủ tục khác về tái thẩm được thực hiện theo các quy định về thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Bộ luật này.

Thẩm quyền của hội đồng tái thẩm - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Quy định về thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm?

Điều luật liệt kê những trường hợp thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm được đưa ra khi xét xử. Đó là các trường hợp:

Thứ nhất, không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị: Đây là trường hợp tình tiết mới được phát hiện không làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định đã có hiệu lực bị kháng nghị;

Thứ hai, hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại: Đây là trường hợp tình tiết mới được phát hiện đã làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định đó, song cần điều tra lại hoặc xét xử lại để đưa ra bản án phù hợp với tình tiết mới được phát hiện.

Thứ ba, hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án. Đây là trường hợp tình tiết mới được phát hiện đã làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án và đã có đủ cơ sở để kết luận người bị kết án không phải là người đã thực hiện tội phạm.

Thứ tư, đình chỉ việc xét xử tái thẩm. Đây là trường hợp đình chỉ việc xét xử tái thẩm khi Viện kiểm sát đã kháng nghị tái thẩm rút kháng nghị hoặc người bị kết án, bị kháng nghị theo hướng theo hướng không có lợi đã chết trước khi xét xử tái thẩm.  Điều luật quy định thêm Trường hợp đình chỉ việc xét xử tái thẩm.

Quy định này phù hợp với thực tiễn giải quyết vụ án vì đây là một giải pháp để tháo gỡ “thế khó” cho Hội đồng tái thẩm, ví dụ như trường hợp người bị kết án kháng nghị theo hướng không có lợi đã chết trước khi xét xử tái thẩm.

Ta thấy, giám đốc thẩm và tái thẩm đều là thủ tục xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật không phải là một cấp xét xử, chính vì vậy thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm và Hội đồng tái thẩm có những điểm giống nhau như: không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án đã có hiệu lực pháp luật; Hủy bản án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án và cả 2 thủ tục thì Hội đồng không có quyền sửa lại bản án đã có hiệu lực pháp luật.

Bên cạnh những điểm giống nhau về thẩm quyền của 2 Hội thẩm thì cũng có những điểm khác nhau như sau:

Thứ nhất, Hội đồng giám đốc thẩm có quyền hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại.  Còn hội đồng tái thẩm có quyền hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại.

Thứ hai, Hội đồng giám đốc thẩm có quyền giữ nguyên bản án của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa còn hội đồng tái thẩm thì không có thẩm quyền này.

Xem thêm…

Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm?

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm?

Phaplynhanh.vn  đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đaitư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *