Tạm đình chỉ vụ án là việc cơ quan tiến hành tố tụng hình sự quyết định tạm ngừng hoạt động tố tụng hình sự đối với vụ án hoặc đối với bị can, bị cao khi có căn cứ theo quy định của pháp luật.Vậy tạm đình chỉ vụ án hình sự được quy định như thế nào? Mời bạn hãy cùng PHAPLYNHANH.VN tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
Điều 247 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Quyết định tạm đình chỉ vụ án là gì?
Tạm đình chỉ vụ án là việc cơ quan tiến hành tố tụng hình sự quyết định tạm ngừng hoạt động tố tụng hình sự đối với vụ án hoặc đối với bị can, bị cao khi có căn cứ theo quy định của pháp luật. Tạm đình chỉ vụ án có những đặc điểm sau:
- Việc tạm đình chỉ vụ án hình sự phải dựa vào những căn cứ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự.
- Việc tạm đình chỉ trong tố tụng hình sự chỉ là tạm thời, nó không hạn chế về mặt thời gian, khi lý do tạm đình chỉ không còn nữa thì vụ án được phục hồi.
- Về phạm vi hiểu lực của việc tạm đình chỉ vụ án, khi các cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định tạm đình chỉ vụ án mà lý do tạm đình chỉ không liên quan đến tất cả bị can, bị cáo thì quyết định này có hiệu lực đối với từng bị can, bị cáo.
Quyết định tạm đình chỉ vụ án (mẫu số 36-HS) là văn bản được ghi nhận trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, theo đó, tại Điều 277 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định rằng:
”Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định:
a) Đưa vụ án ra xét xử;
b) Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
c) Tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án.”
Như vậy, có thể hiểu quyết định tạm đình chỉ vụ án hình sự là văn bản do Tòa án thụ lý vụ án (Thẩm phán chủ tọa phiên tòa) ban hành sau khi hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà thuộc một trong các trường hợp luật định phải tạm đình chỉ vụ án hình sự.
Tạm đình chỉ vụ án hình sự
Theo Điều 247 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định:
“1. Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án trong các trường hợp:
a) Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ vụ án trước khi hết thời hạn quyết định việc truy tố;
b) Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố; trong trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can được thực hiện theo quy định tại Điều 231 của Bộ luật này;
c) Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp mà chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp tiếp tục tiến hành cho đến khi có kết quả.
2. Quyết định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do, căn cứ tạm đình chỉ vụ án, các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để tạm đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can thì tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can.”
Quyết định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do, căn cứ tạm đình chỉ vụ án, các vấn đề khác có liên quan và các nội dung về số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành; căn cứ ban hành văn bản tố tụng; họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.
Quyết định tạm đình chỉ vụ án là căn cứ để tạm ngừng mọi hoạt động tố tụng được áp dụng đối với bị can.
Là cơ sở để hợp pháp hóa hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng, là thời điểm bắt đầu khắc phục những trường hợp làm phát sinh quyết định tạm đình chỉ.
Quyết định tạm đình chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo được rằng việc tiếp tục giải quyết sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bị can.
Tạm đình chỉ vụ án trong giai đoạn xét xử
Theo Khoản 1 Điều 281 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định tạm đình chỉ vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:
Có căn cứ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 229 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cụ thể:
- Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra;
- Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn điều tra.
Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.
– Không biết rõ bị can, bị cáo đang ở đâu mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử; trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can, bị cáo trước khi tạm đình chỉ vụ án.
Việc truy nã bị can, bị cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 231 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
- Chờ kết quả xử lý văn bản pháp luật mà Tòa án kiến nghị.
- Trường hợp Kiểm sát viên rút toàn bộ quyết định truy tố mà Hội đồng xét xử xét thấy việc rút quyết định truy tố không có căn cứ thì quyết định tạm đình chỉ vụ án và kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 326 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Lưu ý: Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để tạm đình chỉ không liên quan đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo.
Căn cứ để tạm đình chỉ vụ án hình sự
Tại Khoản 1 Điều 281 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 cụ thể:
Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra.
Trong trường hợp này, nếu bị can phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh thì Tòa án ra Quyết định tạm đình chỉ cùng với quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn điều tra. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.
Không biết rõ bị can, bị cáo đang ở đâu mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử; trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can, bị cáo trước khi tạm đình chỉ vụ án.
Chờ kết quả xử lý văn bản pháp luật mà Tòa án kiến nghị.
Lưu ý: Trước khi hết thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án xem xét quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử.
Khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án Tòa án phải xem xét quyết định việc quản lý, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật, tài sản tạm giữ; việc áp dụng, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế (nếu có) và việc đôn đốc khắc phục lý do tạm đình chỉ.
Trường hợp tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo
Ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can, quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị cáo;
Lập hồ sơ vụ án tạm đình chỉ ở giai đoạn xét xử đối với từng bị can, bị cáo; hồ sơ gồm các quyết định tố tụng, tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án có liên quan đến bị can, bị cáo tạm đình chỉ. Quyết định tố tụng, tài liệu,chứng cứ phải là bản gốc hoặc bản sao y bản chính.
Việc sao y thực hiện theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao.
Sau khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án, Tòa án chỉ áp dụng các biện pháp để giải quyết lý do tạm đình chỉ.
Trường hợp tạm đình chỉ vụ án do bị can, bị cáo bỏ trốn thì sau khi truy nã bắt được bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra đã thụ lý vụ án kịp thời thông báo cho Tòa án để Tòa án xem xét phục hồi vụ án.

Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về tạm đình chỉ vụ án hình sự được quy định như thế nào? theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ Pháp lý nhanh.
Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN
Tìm hiểu thêm:
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG?
Chứng cứ, nguồn chứng cứ trong tố tụng hình sự?
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Bắt người phạm tội quả tang là gì?
Xử lý vật chứng trong tố tụng hình sự
Thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử trong vụ án hình sự

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com