Quyết định truy tố bị can là gì? Căn cứ pháp lý? Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố?
Mục lục bài viết
Quyết định truy tố bị can?
Với tính chất là một giai đoạn độc lập của hoạt động tố tụng hình sự, giai đoạn truy tố về hình sự có chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do luật định kiểm tra lại tính hợp pháp và có căn cứ của toàn bộ các hành vi tố tụng mà cơ quan Điều tra có thẩm quyền đã áp dụng để bảo đảm cho các quyết định của Viện kiểm sát được chính xác và khách quan góp phần truy cứu trách nhiệm hình sự đúng tội, đúng người và đúng pháp luật.
Qua bài viết này đội ngũ chuyên viên Luật sư của văn phòng Luật sư Thủ Đô xin được phân tích, bình luận các quy định của pháp luật về quyết định truy tố bị can.
Quy định của pháp luật về truy tố bị can được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 201, cụ thể như sau:
– Một là, Viện kiểm sát quyết định truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng.
– Hai là, bản cáo trạng ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; những chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.
– Ba là, phần kết luận của bản cáo trạng ghi rõ tội danh và điều, khoản, điểm của Bộ luật hình sự được áp dụng.
– Bốn là, bản cáo trạng phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra cáo trạng; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra bản cáo trạng.
Căn cứ pháp lý?
Theo Điều 243 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định:
“Điều 243. Quyết định truy tố bị can
Viện kiểm sát quyết định truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng.
Bản cáo trạng ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; những chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.
Phần kết luận của bản cáo trạng ghi rõ tội danh và điều, khoản, điểm của Bộ luật hình sự được áp dụng.
Bản cáo trạng phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra cáo trạng; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra bản cáo trạng.”
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố?
Cơ quan điều tra truy nã bị can;
– Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên quan đến vụ án trong trường hợp cần thiết.
– Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ để quyết định việc truy tố hoặc khi Tòa án yêu cầu điều tra bổ sung mà xét thấy không cần phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra.
– Quyết định khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong trường hợp phát hiện vụ án còn có hành vi phamjt ội, người phạm tội khác chưa được khởi tố, điều tra và trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra bổ sung.
– Quyết định việc tách, nhập vụ án, chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
– Quyết định gia hạn, không gia hạn thời hạn truy tố, thời hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn.
– Quyết định truy tố, không truy tố bị can.
– Quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án, bị can; quyết định phục hồi vụ án, bị can
– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để quyết định việc truy tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn truy tố:
– Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật.
– Kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật
– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Các nhiệm vụ, quyền hạn trên được thực hiện như sau:
-Tiếp nhận hồ sơ vụ án và thụ lý hồ sơ vụ án do Cơ quan điều tra tra chuyển đến
Theo Điều 41 Quy chế THQCT & KSĐT, khi nhận được bản kết luận điều tra đề nghị truy tố và hồ sơ vụ án hình sự kèm theo vật chứng do Cơ quan điều tra chuyển đến, người nhận hồ sơ phải đối chiếu bản kê tài liệu, vật chứng của Cơ quan điều tra với các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và vật chứng kèm theo; kiểm tra việc giao bản kết luận điều tra cho bị can, người bào chữa theo quy định tại khoản 4 Điều 162 BLTTHS và xử lý như sau:
– Nếu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, vật chứng chưa đủ so với bản kê tài liệu, vật chứng của Cơ quan điều tra hoặc bản kết luận điều tra chưa được giao cho bị can, người bào chữa thì chưa nhận hồ sơ vụ án;
– Nếu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, vật chứng đủ so với bản kê tài liệu, vật chứng của Cơ quan điều tra và bản kết luận điều tra đã được giao cho bị can, người bào chữa, thì ký nhận và vào sổ thụ lý hồ sơ vụ án, ghi ngày nhận hồ sơ vào góc trên bên trái bìa hồ sơ và báo cáo ngay với Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Lãnh đạo đơn vị kiểm sát điều tra để chuyển hồ sơ vụ án cho Kiểm sát viên được phân công thụ lý giải quyết vụ án.
Việc giao nhận hồ sơ giữa người nhận hồ sơ với Kiểm sát viên phải có xác nhận trong số thụ lý vụ án.
– Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn
Theo Điều 42 Quy chế THQCT & KSĐT, sau khi thụ lý hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên kiểm tra ngay các biện pháp ngăn chặn đã áp dụng và báo cáo Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được Viện trưởng uỷ quyền xem xét, quyết định việc áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật. Đối với biện pháp tạm giam thì xử lý như sau:
– Nếu thời hạn tạm giam còn dài hơn thời hạn truy tố đối với những loại tội phạm được quy định tại khoản 1 Điều 166 BLTTHS và xét thấy cần thiết phải tiếp tục tạm giam bị can thì không phải ra lệnh tạm giam mới.
– Nếu còn thời hạn tạm giam nhưng không đủ để hoàn thành việc truy tố thì trước khi hết hạn tạm giam năm ngày, Kiểm sát viên phải báo cáo Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được Viện trưởng uỷ quyền xem xét, ra lệnh tạm giam mới. Thời hạn tạm giam cũ và mới không được quá thời hạn truy tố đối với từng tội phạm quy định tại khoản 1 Điều 166 BLTTHS. Sau khi ra lệnh tạm giam mới, Viện kiểm sát chuyển ngay lệnh tạm giam cho Giám thị trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ nơi bị can đang bị tạm giam.
-Thời hạn xem xét, quyết định việc truy tố
Theo Điều 43 Quy chế THQCT & KSĐT, thời hạn nghiên cứu hồ sơ vụ án đối với từng loại tội phạm và ra các quyết định tố tụng thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát trong giai đoạn truy tố được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 166 BLTTHS.
– Chậm nhất là mười ngày trước khi hết thời hạn truy tố quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 166 BLTTHS, nếu thấy vụ án phức tạp, có nhiều tài liệu, chứng cứ mâu thuẫn nhau cần có thêm thời gian nghiên cứu, tổng hợp chứng cứ hoặc thỉnh thị Viện kiểm sát cấp trên nên chưa thể đề xuất việc xử lý vụ án thì Kiểm sát viên phải báo cáo ngay với Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được Viện trưởng uỷ quyền quyết định gia hạn thời hạn truy tố theo quy định của BLTTHS.
-Nghiên cứu hồ sơ vụ án sau khi kết thúc điều tra.
+Nghiên cứu các thủ tục tố tụng:
Kiểm tra các quyết định tố tụng; việc giao các quyết định tố tụng. Kiểm tra lại các hành vi tố tụng: Gồm các hoạt động của Điều tra viên trong quá trình khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, nhận dạng, đối chất, thực nghiệm Điều tra, lấy lời khai, hỏi cung và các hoạt động Điều tra xác minh…Việc nghiên cứu các hành vi tố tụng được tiến hành đồng thời với việc nghiên cứu nội dung vụ án.
Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai… tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN


THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com