Ai có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam? Hãy cùng PHAPLYNHANH.VN tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
Bắt bị can, bị cáo để tạm giam là gì?
Là trường hợp bắt người đã bị khởi tố về hình sự và được quy định đây là một trong các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự.

Ai có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam?
Thẩm quyền này được quy định tại Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.
Lưu ý lệnh bắt bị can để tạm giam phải ghi rõ những thông tin sau đây:
– Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành lệnh bắt bị can để tạm giam;
– Căn cứ ban hành lệnh bắt bị can để tạm giam;
– Họ tên, địa chỉ của người bị bắt;
– Lý do bắt;
– Nội dung của lệnh bắt;
– Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành lệnh bắt bị can để tạm giam và đóng dấu.
Đồng thời, cũng theo quy định nêu trên thì người thi hành lệnh bắt bị can để tạm giam phải đọc lệnh; giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh cho người bị bắt.
Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về ai có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam? theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ Pháp lý nhanh.
Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN
Tìm hiểu thêm:
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG?
Chứng cứ, nguồn chứng cứ trong tố tụng hình sự?
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Bắt người phạm tội quả tang là gì?
Xử lý vật chứng trong tố tụng hình sự
Thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử trong vụ án hình sự

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com