Quan hệ giữa đấu giá viên với người tham gia đấu giá được quy định thế nào?

Theo quy định của pháp luật quan hệ giữa đấu giá viên với người tham gia đấu giá được quy định như thế nào? Mời bạn cùng Pháp lý nhanh tìm hiểu về nội dung này qua bài viết sau đây

Cơ sở pháp lý

Luật Đấu giá tài sản 2016

Thông tư số 14/2018/TT-BTP ban hành “Quy tắc, đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên

Quan hệ giữa đấu giá viên với người tham gia đấu giá được quy định thế nào-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Quan hệ giữa đấu giá viên với người tham gia đấu giá được quy định thế nào?

Đấu giá viên, người tham gia đấu giá là ai?

Đấu giá viên là một chức danh bổ trợ tư pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn đấu giá viên.

Đây là một trong những chủ thể trong hoạt động đấu giá tài sản. Bằng hoạt động nghề nghiệp của mình, đấu giá viên góp phần vào việc xử lý tài sản công khai, minh bạch, công bằng, khách quan, bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, đặc biệt là tài sản Nhà nước và tài sản mà theo quy định của pháp luật phải xử lý dưới hình thức đấu giá.

Người tham gia đấu giá bao gồm người bán đấu giá, người có tài sản đấu giá và người mua tài sản đấu giá

Quan hệ giữa đấu giá viên với người tham gia đấu giá

Theo quy định của pháp luật, Điều 7 Thông tư số 14/2018/TT-BTP quy định cụ thể về quan hệ giữa đấu giá viên với người tham gia đấu giá như sau:

Điều 7. Quan hệ với người tham gia đấu giá

1. Đấu giá viên không được thông đồng, móc nối, nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ người tham gia đấu giá để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản.

2. Đấu giá viên không được có hành vi hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá.

3. Đấu giá viên không được tiết lộ thông tin mà mình biết được về người tham gia đấu giá, giá mà người tham gia đấu giá đã trả trước khi công bố kết quả đấu giá trong trường hợp cuộc đấu giá được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu gián tiếp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Trong trường hợp đấu giá viên phát hiện người tham gia đấu giá cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá, thông đồng, móc nối với cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản, cản trở hoạt động đấu giá tài sản, gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá, đe dọa, cưỡng ép người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác thì phải truất quyền tham dự cuộc đấu giá của người tham gia đấu giá hoặc dừng cuộc đấu giá, thông báo tổ chức đấu giá tài sản để có giải pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Đấu giá viên không được phân biệt đối xử về giới tính, tuổi, dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, địa vị xã hội, khả năng tài chính giữa những người tham gia đấu giá khi họ đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật để tham gia đấu giá, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa những người tham gia đấu giá.

Trên đây là bài viết tham khảo về quan hệ giữa đấu giá viên với người tham gia đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016.

Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0377377877tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Bài viết liên quan

Đấu giá tài sản là gì?

Tài sản đấu giá bao gồm những loại tài sản nào?

Pháp luật quy định người có tài sản đấu giá là ai?

Khái niệm về bước giá trong đấu giá tài sản?

Chủ thể trong đấu giá tài sản bao gồm những ai?

Nguyên tắc đấu giá tài sản được quy định như thế nào?

Tạm ngừng tập sự, chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá được quy định thế nào?

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *