Bắt người là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, bao gồm: bắt người đang bị truy nã, bắt người phạm tội quả tang, bắt bị can, bị cáo để tạm giam. Vậy nếu bạn có thắc mắc: Khi phát hiện người đang bị truy nã ai có quyền bắt? Mời bạn hãy cùng PHAPLYNHANH.VN tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
Điều 2 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC
Điều 112 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Đối tượng truy nã?
Theo Điều 2 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định về các đối tượng bị truy nã:
Bị can (người đã bị khởi tố về hình sự), bị cáo(người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử) bỏ trốn hoặc Cơ quan điều tra không biết đang ở đâu;
Người đã bị Tòa án ra Bản án kết án phạt tù (Tù có thời hạn hoặc Tù chung thân) hoặc kết án tử hình đang tạm giam chờ thi hành án hoặc tại ngoại chờ thi hành án thì bỏ trốn.
Phạm nhân (người đang chấp hành hình phạt tù trong các trại giam, trại tạm giam và nhà tạm giữ) trốn trại.
Quyết định truy nã là văn bản pháp lý trong hoạt động tố tụng hình sự do cơ quan có thẩm quyền ban hành, được áp dụng đối với những đối tượng nêu trên.
Để mọi người có thể bắt đúng người đang bị truy nã thì quyết định truy nã phải ghi rõ họ tên, tuổi, trú quán, đặc điểm để nhận dạng người đang bị truy nã, dán ảnh kèm theo (nếu có), tội phạm mà người bị truy nã đã thực hiện và các nội dung khác theo quy định tại khoản 2, Điều 132 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Phạm vi truy nã
Cá đối tượng trên có thể bị truy nã một trong ba phạm vi truy nã sau: Truy nã địa phương, Truy nã toàn quốc và Truy nã quốc tế. Trong đó:
Truy nã địa phương
Áp dụng đối với những đối tượng xác định có khả năng lẩn trốn trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Truy nã toàn quốc
Áp dụng đối với những đối tượng xác định có khả năng lẩn trốn và có mối quan hệ ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và trên phạm vi cả nước. Xem thêm: Truy nã tội phạm là gì ? Quy định về truy nã tội phạm
Truy nã quốc tế
Áp dụng đối với những đối tượng có tài liệu, căn cứ xác định chính xác đối tượng truy nã đã trốn ra ngoài biên giới Việt Nam hoặc đang sinh sống ở nước ngoài.
Trình tự, thủ tục truy nã quốc tế được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế.
Như vậy, dựa vào những nhận định, phán đoán của người có thẩm quyền và các tài liệu, căn cứ xác định khả năng đối tượng có thể lẩn trốn ở đâu để quyết định lựa chọn truy nã 01 trong 03 phạm vi truy nã cụ thể nêu trên.
Truy nã trong phạm vi địa phương có thể chuyển thành truy nã toàn quốc hoặc truy nã quốc tế nếu trong quá trình điều tra xét thấy cần thiết hoặc ngược lại.
Hình thức truy nã
Căn cứ vào tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, Cơ quan có thẩm quyền có thể ra một trong hai hình thức truy nã: Truy nã đặc biệt và truy nã thường.
Truy nã đặc biệt
Truy nã đặc biệt được áp dụng đối với người thực hiện hành vi phạm tội thuộc trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Truy nã thường
Truy nã thường: được áp dụng đối với người thực hiện hành vi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng.
Truy nã thường có thể chuyển thành truy nã đặc biệt nếu trong quá trình điều tra xét thấy hành vi phạm tội của đối tượng không phải là ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng mà là tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, và ngược lại truy nã đặc biệt có thể chuyển thành truy nã thường.
Thời hạn truy nã?
Thời hạn để không bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Một người (chưa bị Tòa án kết án) sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm mà họ thực hiện nếu hết một thời hạn nhất định họ không bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử.
Thời hạn này tùy theo vào loại tội phạm mà người đó thực hiện, theo quy định tại Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015 (BLHS năm 2015).
Theo đó, thời hạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự là:
- 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
- 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
- 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
- 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
Thời hạn để không phải chấp hành hình phạt trong Bản án
Một người (đã bị Tòa án kết án) sẽ không phải chấp hành bản án của Tòa án đã tuyên đối với họ nếu trong thời hạn nhất định họ không bị Cơ quan thi hành án hình sự buộc họ chấp hành.
Thời hạn này tùy thuộc vào hình phạt được ghi trong Bản án Điều 60 Bộ luật hình sự năm 2015.
Theo đó, thời hạn không phải chấp hành án là:
- 05 năm khi bị tuyên phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 03 năm trở xuống;
- 10 năm nếu bị tuyên phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
- 15 năm nếu bị tuyên phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
- 20 năm nếu bị tuyên phạt tù chung thân hoặc tử hình.
Tính thời hạn đối với người đang bị truy nã
Tuy nhiên, đối với người đã bị truy nã, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và thời hiệu thi hành bản án nêu trên được tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú, trình diện hoặc bị bắt giữ.
Ví dụ: Nguyễn Văn A thực hiện hành vi “Tổ chức đánh bạc” và đã bị Tòa án tuyên phạt 02 năm tù ngày 10/10.
Trong thời gian tại ngoại chờ thi hành án, A bỏ trốn.
Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã đối với A thì thời hạn không phải chấp hành Bản án được tính từ thời điểm A đến Cơ quan có thẩm quyền đầu thú, trình diện hoặc tuy không trình diện, đầu thú nhưng bị bắt giữ.
Thẩm quyền ra Quyết định truy nã?
Hiện nay chỉ có Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Giám thị, phó Giám thị Trại giam trong trường hợp phạm nhân bỏ trốn khỏi nơi giam giữ mới có quyền quyết định truy nã.
Phát hiện người đang bị truy nã ai có quyền bắt ?
Ngoài các cơ quan chức năng thì bất kỳ cá nhân nào khi phát hiện người đang bị truy nã cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Ngoài ra có thể thông báo cho cơ quan Công an bắt họ.
Khi bắt người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Việc truy nã sẽ giúp cho công tác truy bắt đối tượng có nhiều thuận lợi do huy động được sự tham gia, trợ giúp của quần chúng nhân dân và các cơ quan, tổ chức khác trong xã hội cùng phối hợp, tham gia vào hoạt động này.
Sau khi ra quyết định truy nã bị can, Cơ quan điều tra có trách nhiệm gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai để mọi người phát hiện, bắt giữ người bị truy nã.
Việc thông báo công khai quyết định truy nã trên các phương tiện thông tin đại chúng sẽ giúp cho người dân, cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang có thông tin, căn cứ trong việc bắt giữ người bị truy nã.
Như vậy tại Điều 112 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định, khi phát hiện người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt người đang bị truy nã.

Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về khi phát hiện người đang bị truy nã ai có quyền bắt? theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ Pháp lý nhanh.
Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN
Tìm hiểu thêm:
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG?
Chứng cứ, nguồn chứng cứ trong tố tụng hình sự?
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Bắt người phạm tội quả tang là gì?
Xử lý vật chứng trong tố tụng hình sự
Thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử trong vụ án hình sự

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com