Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính như thế nào?

Quy định pháp luật về phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính như thế nào? Cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau:

Bồi thường nhà nước là gì?

Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính - hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án.

Trong đó, thiệt hại có thể gồm thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần do người thi hành công vụ gây ra thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định.

Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính

Căn cứ theo Điều 19 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước về phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính được quy định như sau:

Điều 19. Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính

Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:

Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính - hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

1. Tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trái pháp luật;

2. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cá nhân, tổ chức yêu cầu;

3. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cá nhân, tổ chức;

4. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng;

5. Ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị cơ quan có thẩm quyền kết luận là trái pháp luật mà người ra bản án, quyết định đó bị xử lý kỷ luật, xử lý trách nhiệm hình sự;

6. Thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, chứng cứ hoặc bằng hành vi khác làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc dẫn đến việc ban hành bản án, quyết định trái pháp luật.”

Trên đây là bài viết tham khảo qua phaplynhanh.vn về Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính theo Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017.

PHÁP LÝ NHANH luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại  0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sự Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Tìm hiểu thêm một số chuyên đề về Luật trách nhiệm bồi thường về nhà nước:

Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự như thế nào?

Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính như thế nào?

 Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường như thế nào?

Trách nhiệm của cơ quan giải quyết bồi thường như thế nào?

Quyền và nghĩa vụ của người thi hành công vụ gây thiệt hại như thế nào?

Quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu bồi thường như thế nào?

Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự như thế nào?

Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự như thế nào?

Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính như thế nào?

Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự như thế nào?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *