Pháp luật quy định mức phạt đối với hành vi bán chui cổ phiếu như thế nào? Quy định mang đến các phạm vi cho phép và nghiêm cấm của pháp luật. Bảo vệ cho các nhu cầu và quyền lợi cơ bảo của các chủ thể khi tham gia vào đầu tư, kinh doanh. Do đó, những ai thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định mà vi phạm thì sẽ bị xử phạt. Tính chất của chế tài mang đến các hậu quả pháp lý bất lợi cho chủ thể thực hiện sai quy định.
Để giúp quý độc giả tìm hiểu rõ hơn, Pháp lý nhanh.VN chúng tôi sẽ phân tích qua bài viết dưới đây hoặc liên hệ: Website, Hotline: 0907520537 – 0377 377 877

Xem thêm:
Về rủi ro và cơ hội khi đầu tư nhóm cổ phiếu bất động sản là gì?
Một số tiêu chí đánh giá cổ phiếu bất động sản là gì?
Mục lục bài viết
Pháp luật quy định mức phạt đối với hành vi bán chui cổ phiếu như thế nào?
Tức là vi phạm trong tính chất không thực hiện hoặc thực hiện sai các nghĩa vụ. Ở đây chế tài là phạt vi xử phạt hành chính, không truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi này.
Theo đó, chế tài xử lý được quy định trong Nghị định 128/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Dây là Nghị định Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ. Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Cụ thể, theo quy định tại khoản 5 Điều 33 của Nghị định sửa đổi:
“5. Hành vi không báo cáo về việc dự kiến giao dịch bị xử phạt theo giá trị chứng khoán giao dịch thực tế tính theo mệnh giá (đối với cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ) hoặc theo giá phát hành gần nhất (đối với chứng quyền có bảo đảm) hoặc giá trị chuyển nhượng (đối với quyền mua cổ phiếu, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, quyền mua chứng chỉ quỹ) như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu giao dịch có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu giao dịch có giá trị từ 400.000.000 đồng đến dưới 600.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu giao dịch có giá trị từ 600.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu giao dịch có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu giao dịch có giá trị từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu giao dịch có giá trị từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng;
h) Phạt tiền 3% đến 5% giá trị chứng khoán giao dịch thực tế nếu giao dịch có giá trị từ 10.000.000.000 đồng trở lên. Trường hợp mức phạt tiền cao hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này.”.

Phân tích chế tài.
Như vậy, với tính chất của thực hiện giao dịch không đảm bảo thời gian thông báo có thể sẽ phải chấp hành các biện pháp xử phạt hành chính. Khi các giá trị của giao dịch thực hiện cao hơn mức tối thiểu theo quy định của Nghị định.
– Mức giao dịch tối thiểu: Ở đây, các quy định mang đến phản ánh trong xử phạt hành chính với các vi phạm. Các vi phạm càng nghiêm trọng, giá trị tiền phạt càng cao. Tuy nhiên, không có biện pháp xử phạt khác được áp dụng thay thế.
– Với các giá trị giao dịch thấp hơn 50.000.000 đồng. Có thể thấy giá trị này chưa bị xử phạt vi phạm hành chính. Có thể thấy đây là các hành vi chưa có tính chất nghiêm trong đối với vi phạm thực hiện.
– Đối với các giao dịch có giá trị lớn hơn 50.000.000 đồng. Có rất nhiều mốc tiền phạt được đặt ra. Đảm bảo cho các nghiêm trọng của vi phạm được phản ánh. Đồng thời mang đến hiệu quả trong xử lý vi phạm và mang đến tính chất quản lý, thực thi quyền lực nhà nước. Giá trị tiền phạt tăng lên khi các giao dịch thực hiện có tính chất nghiêm trọng hơn.
Cách tính giá trị của các giao dịch được thực hiện.
Với các công ty có hoạt động kinh doanh hiệu quả và phát triển ổn định. Giá trị trong tiến hành giao dịch của các cổ phiếu có thể khác với mệnh giá cổ phiếu. Đó là lý do các nhà đầu tư tham gia vào tìm kiếm các lợi ích trong hoạt động đầu tư. Khi đó, các giao dịch thực tế được họ tiến hành sẽ phản ánh với giá trị thị trường. Từ đó mà nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận đầu tư được thực hiện hiệu quả.
Tuy nhiên, khi xác định giá trị của các giao dịch vi phạm đã thực hiện. Pháp luật không căn cứ trên giá thị trường của cổ phiếu tại các thời điểm khác nhau. Điều đó không mang đến hiệu quả phản ánh giá trị giao dịch đảm bảo trong công tác quản lý ở mọi thời điểm của pháp luật. Do đó, giá trị của một cổ phiếu vi phạm được tính bằng mệnh giá cổ phiếu.
Hiện nay, mệnh giá cổ phiếu được phát hành áp dụng theo quy định của Luật chứng khoán năm 2019. Thông thường, các cổ phiếu phát hành có mệnh giá là 10.000 đồng.
Khi đó, các vi phạm với giá trị xác định được tính tương ứng với số lượng cổ phiếu tham gia trong giao dịch. Từ đó xác định được các giá trị nộp phạt tương ứng.
Mức xử phạt vi phạm hành chính tối đa.
Khi giá trị của giao dịch vi phạm quá lớn. Với giao dịch có giá trị từ 10.000.000.000 đồng trở lên. Khi đó, theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 128/2021/NĐ-CP thì mức xử phạt tối đa đối với hành vi mua bán chui là 3 tỷ đồng đối với tổ chức và 1,5 tỷ đồng đối với cá nhân. Tức là thể hiện tính chất giới hạn với giá trị tiền nộp phạt. Khi đó, trong các giao dịch thực tế thực hiện, có thể xác định được mức phạt cho những vi phạm có tính chất nghiêm trọng hơn. Cũng như khả thi trong thực hiện các áp dụng xử phạt vi phạm hành chính.
Lựa chọn đầu tư cổ phiếu bất động sản cần chú ý điều gì?
Lưu ý khi đầu tư cổ phiếu bất động sản như thế nào?
Lựa chọn mã cổ phiếu bất động sản dựa vào tiêu chí nào?
Đầu tư bất động sản có an toàn hơn đầu tư cổ phiếu bất động sản?
Cổ phiếu và quy định về nội dung của cổ phiếu
Trên đây là vấn đề Pháp luật quy định mức phạt đối với hành vi bán chui cổ phiếu như thế nào? Ngoài ra quý khách hàng cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ Pháp lý nhanh.VN – Văn phòng Luật sư ADB SAIGON.
Luật sư ADB SAIGON hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 – 0377 377 877 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN
Tìm hiểu thêm một số chuyên đề liên quan quý bạn đọc có thể quan tâm:
Các hình thức vay vốn ngân hàng đầu tư bất động sản
Mục đích của việc thẩm định giá bất động sản là gì?
Kinh nghiệm chọn bất động sản tiềm năng trong buôn bán bất động sản
Những sai lầm về giá trong đầu tư kinh doanh bất động sản là gì?
Đặc điểm của bất động sản trong kinh doanh như thế nào?
Thủ tục thành lập công ty môi giới bất động sản của nhà đầu tư nước ngoài
Thành phần hồ sơ thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài gồm những gì?
Những ưu điểm khi thành lập công ty 100% vốn nước ngoài là gì?
Trình tự, thủ tục thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài như thế nào?
Hồ sơ thành lập công ty 100% vốn nước ngoài gồm những gì?
Ai có quyền thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài ?
Thủ tục thành lập công ty con ở nước ngoài như thế nào?
Điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài như thế nào?

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com