Lấy lời khai người làm chứng?

Người làm chứng là một trong các đối tượng tham gia tố tụng hình sự. Lời khai của người làm chứng có vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết, làm sáng tỏ vụ án. Quy định về lấy lời khai người làm chứng như thế nào? Cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết bên dưới.

Căn cứ pháp lý?

Theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định:

Điều 186. Lấy lời khai người làm chứng

1. Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành tại nơi tiến hành điều tra, nơi cư trú, nơi làm việc hoặc nơi học tập của người đó.

2. Nếu vụ án có nhiều người làm chứng thì phải lấy lời khai riêng từng người và không để cho họ tiếp xúc, trao đổi với nhau trong thời gian lấy lời khai.

3. Trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích cho người làm chứng biết quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định tại Điều 66 của Bộ luật này. Việc này phải ghi vào biên bản.

4. Trước khi hỏi về nội dung vụ án, Điều tra viên phải hỏi về mối quan hệ giữa người làm chứng với bị can, bị hại và những tình tiết khác về nhân thân của người làm chứng. Điều tra viên yêu cầu người làm chứng trình bày hoặc tự viết một cách trung thực và tự nguyện những gì họ biết về vụ án, sau đó mới đặt câu hỏi.

5. Trường hợp xét thấy việc lấy lời khai của Điều tra viên không khách quan hoặc có vi phạm pháp luật hoặc xét cần làm rõ chứng cứ, tài liệu để quyết định việc phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra hoặc để quyết định việc truy tố thì Kiểm sát viên có thể lấy lời khai người làm chứng. Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành theo quy định tại Điều này.”

Lấy lời khai người làm chứng - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Lời khai của người làm chứng có phải là chứng cứ trong vụ án?

Điều 86 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về chứng cứ như sau:

Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

Đồng thời, khoản 1 Điều 87 Bộ luật Tố tụng hình sự cũng quy định lời khai, lời trình bày là một trong các nguồn chứng cứ. Do đó, có thể thấy lời khai của người làm chứng cũng được coi là chứng cứ trong vụ án nếu đây là lời khai có thật và được thu thập theo đúng trình tự, thủ tục nếu trên.

Người làm chứng khai báo gian dối bị xử lý như thế nào?

Trường hợp người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì bị xử lý hình sự về Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối quy định tại Điều 382 Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó, mức phạt quy định như sau:

– Người làm chứng khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 01 năm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 – 03 năm:

+ Có tổ chức;

+ Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 – 07 năm:

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.

Phaplynhanh.vn  đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đaitư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *