KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU HỒ SƠ VỤ ÁN HÌNH SỰ

Hồ sơ vụ án hình sự là tổng hợp các văn bản, tài liệu được các cơ quan tiến hành tố tụng thu thập hoặc lập ra trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự, được sắp xếp theo một trình tự nhất định phục vụ cho việc giải quyết vụ án và lưu trữ lâu dài. Hôm nay PHAPLYNHANH.VN sẽ hướng dẫn bạn đọc về kỹ năng nghiêm cứu hồ sơ vụ án hình sự qua bài viết dưới đây.

KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU HỒ SƠ VỤ ÁN HÌNH SỰ

KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU HỒ SƠ VỤ ÁN HÌNH SỰ - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Kiểm tra hồ sơ:

Đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ vụ án với danh mục thống kê trong tài liệu có đủ không.

Nếu phát hiện thiếu thì phải kiểm tra để giải quyết ngay, nếu người nghiên cứu là Hội thẩm nhân dân hoặc Thẩm phán tham gia xét xử thì báo ngay cho Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án để giải quyết.

Kiểm tra các tài liệu về thủ tục tố tụng đã đầy đủ và đúng thủ tục chưa.

Nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án

Khi nghiên cứu bất cứ tài liệu, chứng cứ nào trong hồ sơ vụ án phải kiểm tra, đánh giá về tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp của chúng.

Cách nghiêm cứu hồ sơ theo trình tự tố tụng:

Thông thường hồ sơ vụ án hình sự được sắp xếp theo một trình tự nhất định, theo nhóm tài liệu, lấy thời gian thu thập làm căn cứ để sắp xếp theo thứ tự tài liệu thu thập trước để ở trên, tài liệu thu thập sau để ở dưới, nêu sắp xếp theo thứ tự sau:

  • Các văn bản về khởi tố vụ án, khởi tố bị can
  • Các văn bản về thủ tục trong việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn
  • Các tài liệu về kết quả điều tra không thuộc lời khai của những người tham gia tố tụng
  • Biên bản ghi lời khai của người tham gia tố tụng
  • Tài liệu về nhân thân bị can
  • Tài liệu về nhân thân người bị hại
  • Các tài liệu về đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra
  • Tài liệu kết thúc điều tra
  • Tài liệu về truy tố
  • Tài liệu trong giai đoạn xét xử
  • Các tài liệu của Toà án cấp trên khi huỷ án điều tra lại hoặc xét xử lại (nếu có)
  • Việc nghiên cứu cách sắp xếp hồ sơ vụ án cho phép Luật sư nhìn nhận một cách tổng thể các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để có phương pháp nghiên cứu khoa học, hiệu quả và trích dẫn tài liệu, bút lục có trong hồ sơ đúng và chính xác.

Việc đánh giá tổng hợp các chứng cứ về vụ án chỉ tiến hành sau khi nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.

Lưu ý: Theo Điều 85 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 đối với các chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội:

  • Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội;
  • Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không (chúý tuổi, năng lực thể chất); mục đích, động cơ phạm tội;
  • Những tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và những đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo;
  • Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;
  • Nguyên nhân và điều kiện phạm tội;
  • Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Đặc biệt cần phải nghiêm cứu hết sức cẩn thận, tỉ mỉ từng chi tiết về chứng cứ (xem kỹ lại Điều 86 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:

  • Vật chứng;
  • Lời khai, lời trình bày của bị hại, những người làm chứng, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người bị bắt, bị can, bị cáo;
  • Kết luận giám định, định giá tài sản;
  • Biên bản về hoạt động điều tra và các tài liệu, đồ vật khác…

Cách nghiên cứu hồ sơ không theo trình tự tố tụng

Bắt đầu từ cáo trạng rồi đến các tài liệu khác có trong hồ sơ vụ án theo trình tự ngược lại về mặt thời gian để kiểm tra tính xác thực và đúng đắn của quyết định truy tố.

KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU HỒ SƠ VỤ ÁN HÌNH SỰ - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Nghiên cứu bản Cáo trạng: Cáo trạng là cơ sở pháp lý để Tòa án xét xử vụ án. Khi nghiêm cứu ký sẽ nắm vững nội dung vụ án và xác định giới hạn xét xử.

  • Các hành vi phạm tội cụ thể của từng bị cáo mà Viện kiểm sát đã xác định trong cáo trạng để truy tố.
  • Các chứng cứ mà VKS làm căn cứ xác định tội phạm và người phạm tội
  • Tội danh và điều khoản của BLHS mà VKS truy tố các bị can.
  • Những tình tiết định khung hình phạt, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với bị can.
  • Mức độ thiệt hại và yêu cầu cụ thể về bồi thường thiệt hại (nếu có).

Nghiên cứu kết luận điều tra: Cần đối chiếu với cáo trạng để nắm được diễn biến của hành vi phạm tội, các chứng cứ mà cơ quan điều tra sử dụng để chứng minh tội phạm và người phạm tội.

Từ đó đưa ra kết luận và đề nghị của cơ quan điều tra về hướng giải quyết vụ án.

So sánh những điểm khác nhau giữa kết luận điều tra và cáo trạng gồm:

  • Các hành vi phạm tội;
  • Diện truy tố;
  • tội danh và điều khoản Bộ luật hình sự áp dụng;
  • Các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự;
  • Lý do của sự khác nhau;
  • Nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu khác.

Nghiên cứu các tài liệu về lời khai của những người tham gia tố tụng:

Đơn của người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

Lời trình bày của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;

Lời khai của những người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt;

Biên bản ghi lời khai của người bị tạm giữ, bị can, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, người làm chứng, người chứng kiến, người đại diện hợp pháp của bị can, bị hại (nếu có);

Biên bản đối chất và các tài liệu khác.

Nghiên cứu đơn của người tố giác, báo tin tội phạm, kiến nghị khởi tố:

Nghiên cứu kỹ nội dung; kiến nghị khởi tố xem nội dung báo tin về tội phạm gì, ai là người bị kiến nghị khởi tố? từ đó đối chiếu với kết quả điều tra xem quá trình điều tra đã thu thập được những vấn đề gì từ tin báo đó và có phù hợp với tin báo không? để có cơ sở đánh giá tính đúng đắn của tin báo tội phạm.

Nghiên cứu lời trình bày của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố:

Nghiên cứu tỉ mỉ lời trình bày của họ trước việc họ bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố, họ thừa nhận hay không thừa nhận việc bị tố giác, lý do của việc thừa nhận hoặc không thừa nhận.

Quá trình triệu tập và lấy lời khai đối với họ của cơ quan điều tra có tuân thủ tố tụng không?

Nghiên cứu lời khai của bị can:

Đây là chứng cứ trực tiếp để xác định sự thật về vụ án.

Việc nghiên cứu lời khai (bao gồm cả bản tường trình, bản tự khai, bản kiểm điểm) của bị can cần tiến hành theo trình tự lấy lời khai của bị can và cần xác định rõ những hành vi phạm tội nào (nêu trong cáo trạng) bị can thừa nhận và những hành vi nào không thừa nhận hoặc thay đổi lời khai.

Động cơ, mục đích thực hiện hành vi phạm tội:

Mức độ ăn năn hối cải và thái độ khai báo của bị can trong quá trình điều tra;

Các lý lẽ, chứng cứ mà bị can đưa ra để bào chữa cho mình cũng như những điểm mâu thuẫn trong các lời khai của bị can.

Nếu nhiều bị can cần chú ý lời khai của các bị can có đồng nhất với nhau không hay có mâu thuẫn với nhau.

Cần hết sức chú ý và nghiên cứu toàn diện tất cả các tình tiết thể hiện trong lời khai của bị can.

Tính hợp pháp của chứng cứ:

Bị can có được giải thích đầy đủ về quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 60 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 không?

Lưu ý: Trường hợp người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về thể chất tâm thần hoặc phạm tội bị truy tố về tội mà mức hình phạt cao nhất của khung hình phạt là từ 20 năm tù, tù chung thân, tử hình theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

Việc ký xác nhận của bị can có đúng quy định không?

Việc tẩy xóa, sửa chữa biên bản hỏi cung bị can có chữ ký xác nhận của bị can hay không?…

Chú ý xem nội dung của các lời khai của từng bị can có giống nhau không?

Nếu lời khai và biên bản mà biên bản ghi lời khai nào cũng giống nhau thì cần xem xét vì sao lại có sự giống nhau hoặc các lời khai của các bị can trong vụ án có sự trùng lặp, giống nhau thì cần nghiên cứu các tình tiết khác trong vụ án để đánh giá sự giống nhau trong các lời khai là có căn cứ hay không, từ đó đánh giá sự xác thực của các lời khai trong việc sử dụng các lời khai làm chứng cứ buộc tội hay gỡ tội.

Nghiên cứu lời khai của bị hại:

Nghiên cứu lời khai của bị hại giúp chúng ta nắm vững được diễn biến của vụ án cũng như các hành vi phạm tội mà bị can đã thực hiện, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra và yêu cầu bồi thường của họ.

Lưu ý: Nên nghiên cứu theo trình tự thời gian mà họ trình bày, cách mô tả hành vi phạm tội của bị cáo xem có sự mâu thuẫn với các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập hay không?

Nghiên cứu lời khai của người chứng kiến:

Cần tiến hành theo trình tự thời gian lấy lời khai nhằm xác định:

  • Đánh giá độ tin cậy, tính chính xác trong lời khai của họ và xác định họ khai về những tình tiết cụ thể nào trong vụ án và vì sao họ biết được;
  • Họ trực tiếp chứng kiến hay gián tiếp biết về vụ việc thông qua nguồn tin nào khác;
  • Mối quan hệ giữa họ với người phạm tội và bị hại;
  • Điều kiện khách quan (thời gian, không gian, địa điểm) và điều kiện chủ quan (độ tuổi, nghề nghiệp, khả năng tiếp nhận thông tin ….) của người làm chứng (để đối chiếu với các chứng cứ khác).

Nghiên cứu biên bản đối chất:

Khi nghiên cứu phải chú ý đến cách đặt vấn đề của người hỏi và trả lời của người được hỏi (tất cả các bên).

Mục đích để đánh giá độ tin cậy trong các lời khai còn mâu thuẫn, để từ đó xác định được chứng cứ nào là khách quan, chứng cứ nào là không khách quan.

Từ đó rút ra được những điểm đã thống nhất giữa những người đối chất và những điểm còn mâu thuẫn cần tiếp tục khắc phục bằng các chứng cứ tài liệu khác.

Nghiên cứu biên bản khám xét, khám nghiệm hiện trường, thu giữ vật chứng, nhận dạng, thực nghiệm điều tra, niêm phong, …

Nghiên cứu lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đại diện hợp pháp của bị can, bị hại

Cần xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm của họ trong vụ án, các chứng cứ xác định đúng tư cách tham gia tố tụng của họ, để có cơ sở giải quyết đúng đắn các vấn đề về dân sự.

Nghiên cứu tài liệu về nhân thân bị can

Nghiên cứu lý lịch bị can; thông báo kết quả tra cứu; các tài liệu về tiền án, tiền sự, giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù, các bản án đã xét xử và quyết định xử lý vi phạm hành chính (nếu có) và kết quả thi hành án để xác định tiền án, tiền sự. Đối chiếu với các nghị quyết của Quốc hội về thi hành các Bộ luật sau khi sửa đổi và hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao để xem có thuộc trường hợp đương nhiên xóa án tích hay không?

Nghiêm cứu về nhân thân bị hại

Về độ tuổi của bị hại dưới 18 tuổi

Xem xét theo khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH ngày 21-12-2018 căn cứ vào một trong các giấy tờ, tài liệu sau: Giấy chứng sinh; Giấy khai sinh; Chứng minh nhân dân; Thẻ căn cước công dân; Sổ hộ khẩu; Hộ chiếu; Kết luận giám định.

Nghiên cứu giấy chứng nhận của cơ quan y tế về tình trạng thai nghén nếu bị hại là phụ nữ có thai.

Nghiên cứu các tài liệu về khởi tố vụ án, khởi tố bị can:

Biên bản tự thú của người có hành vi phạm tội, các biên bản xác minh của cơ quan điều tra;

Quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can (nếu có), các quyết định phê chuẩn của Viện kiểm sát; quyết định tách, nhập vụ án (nếu có).

Nghiên cứu các tài liệu về áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn:

Nghiên cứu biên bản bắt người phạm tội quả tang; lệnh tạm giữ, gia hạn tạm giữ, lệnh tạm giam, gia hạn tạm giam, các quyết định phê chuẩn của Viện kiểm sát, quyết định truy nã, quyết định đình nã, công văn đề nghị hủy bỏ biện pháp tạm giam …

Nghiên cứu các tài liệu về kết quả điều tra

Nghiên cứu lệnh khám xét, các biên bản khám xét, thu giữ vật chứng, bàn giao vật chứng, khám nghiệm hiện trường, nhận dạng, thực nghiệm điều tra; sơ đồ hiện trường; bản ảnh hiện trường; lệnh kê biên và các biên bản kê biên tài sản, niên phong và mở niêm phong lấy mẫu giám định; biên bản bàn giao mẫu giám định, quyết định trưng cầu giám định; quyết định trả lại tài sản; biên bản giao nhận tài sản.

Khi nghiên cứu các tài liệu này, chúng ta kiểm tra việc tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục và tiến hành các hoạt động tố tụng này của cơ quan điều tra, như: thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, việc ký xác nhận biên bản … Đối với vật chứng thu giữ thì cách thức và nơi tìm ra vật chứng, các đặc điểm của vật chứng, so sánh vật chứng với các chứng cứ khác để xác định sự thật khách quan.

Nghiên cứu kết luận giám định, kết luận định giá:

Cần kiểm tra, xem xét các tài liệu đồ vật mà cơ quan giám định đã xem xét để đưa ra kết luận giám định.

Xem xét thẩm quyền của cơ quan giám định, tính hợp pháp của kết luận giám định.

Đối chiếu kết luận giám định với nội dung yêu cầu giám định và chứng cứ, tài liệu khác của vụ án để xác định độ chính xác, khách quan của kết luận giám định. Có cần thiết phải giám định bổ sung hoặc giám định lại hay không.

Đối với kết luận định giá tài sản, được quy định mới tại Điều 101 của BLTTHS 2015,kết luận định giá tài sản phải có chữ ký của tất cả thành viên Hội đồng định giá tài sản.

Theo quy định tại điều 69 của BLTTHS 2015 thì người định giá tài sản là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, đây cũng là quy định mới của BLTTHS so với trước đây.

Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về kỹ năng nghiêm cứu hồ sơ vụ án hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ  Pháp lý nhanh.

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Tìm hiểu thêm:  

Bị hại trong vụ án hình sự?

TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG?

Chứng cứ, nguồn chứng cứ trong tố tụng hình sự?

Giữ người trong trường hợp khẩn cấp

Bắt người phạm tội quả tang là gì?

Xử lý vật chứng trong tố tụng hình sự

Thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử trong vụ án hình sự

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *