Khám nghiệm hiện trường là xem xét nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm nhằm phát hiện dấu vết của tội phạm, vật chứng và làm sáng tỏ các tình tiết có ý nghĩa đối với vụ án.
Mục lục bài viết
Căn cứ pháp lý?
Theo Điều 201 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định:
“Điều 201. Khám nghiệm hiện trường
1. Điều tra viên chủ trì tiến hành khám nghiệm nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm để phát hiện dấu vết của tội phạm, thu giữ vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử khác liên quan và làm sáng tỏ những tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án.
2. Trước khi tiến hành khám nghiệm hiện trường, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát khám nghiệm hiện trường. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường.
Khi khám nghiệm hiện trường phải có người chứng kiến; có thể cho bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng tham gia và mời người có chuyên môn tham dự việc khám nghiệm.
3. Khi khám nghiệm hiện trường phải tiến hành chụp ảnh, vẽ sơ đồ, mô tả hiện trường, đo đạc, dựng mô hình; xem xét tại chỗ và thu lượm dấu vết của tội phạm, tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án; ghi rõ kết quả khám nghiệm vào biên bản. Biên bản khám nghiệm hiện trường được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.
Trường hợp không thể xem xét ngay được thì tài liệu, đồ vật thu giữ phải được bảo quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong đưa về nơi tiến hành điều tra.”
Khám nghiệm hiện trường là gì?
Khám nghiệm hiện trường là biện pháp điều tra được tiến hành tại hiện trường nhằm phát hiện, ghì nhận, thu lượm, bảo quản, nghiên cứu, đánh giá dấu vết, vật chứng của các vụ phạm tội hoặc vụ việc có tính hình sự đã xảy ra.
Khám nghiệm hiện trường là một biện pháp điều tra tố tụng và thẩm quyền, thủ tục, nội dung của nó được quy định trong Điều 201 Bộ luật tổ tụng hình sự. Khi tiến hành biện pháp điều tra này, cần áp dụng các phương tiện kỹ thuật hình sự phù hợp để phát hiện, ghi nhận, thu lượm, bảo quản, nghiên cứu, đánh giá các loại dấu vết vật chứng của các vụ phạm tội hoặc vụ việc có tính hình sự để lại tại hiện trường.
Để kịp thời phát hiện và thu giữ dấu vết của tội phạm, vật chứng cũng như làm sáng tỏ các tình tiết có ý nghĩa của vụ án, việc khám nghiệm hiện trường có thể được tiến hành trước khi khởi tố vụ án.
Trước khi tiến hành khám nghiệm, Điều tra viên phải báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp biết. Tùy từng trường hợp, Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm. Khi khám nghiệm hiện trường phải có người chứng kiến và có thể để cho bị can, bị cáo, người làm chứng và mời nhà chuyên môn tham dự việc khám nghiệm. Điều tra viên là người chủ trì cuộc khám nghiệm.
Khám nghiệm hiện trường được tiến hành qua hai bước là quan sát và khám nghiệm tỉ mi:
Đối tượng của việc quan sát gồm: trạng thái, quang cảnh của hiện trường; các dấu vết, vật chứng ở hiện trường; tử thi (nếu có người chết). Điều tra viên tiến hành quan sát để xác định phạm vi của hiện trường, nơi có dấu vết, vật chứng; lối vào, lối ra của thủ phạm trên hiện trường; phương thức, thủ đoạn, công cụ và phương tiện phạm tội; nơi cần tập trung khám nghiệm. Khi quan sát hiện trường, Điều tra viên tiến hành chụp ảnh toàn cảnh, ảnh định hướng, phác họa sơ đồ hiện trường để ghi nhận lại vị trí, trạng thái ban đầu của hiện trường.
Khi khám nghiệm tỉ mỉ, Điều tra viên sử dụng các phương pháp, phương tiện phù hợp để phát hiện, thu lượm và xem xét tại chỗ dấu vết của tội phạm, đồ vật, tài liệu có liên quan đến vụ án. Tất cả công việc khám nghiệm và kết quả xem xét được ghi vào biên bản khám nghiệm hiện trường. Trong trường hợp không thể xem xét ngay được thì đồ vật và tài liệu thu giữ được bảo quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong đưa về nơi tiến hành điều tra.
Phân tích quy định về khám nghiệm hiện trường?
Khám nghiệm hiện trường là hoạt động điều tra trực tiếp tại nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm để phát hiện dấu vết của tội phạm, thu giữ vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử khác liên quan và làm sáng tỏ các tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án (Điều 201 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).
Hoạt động khám nghiệm hiện trường có thể được tiến hành trước khi khởi tố vụ án hình sự. Trước khi khám nghiệm, điều tra viên phải thông báo cho viện kiểm sát cùng cấp biết. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm. Khi khám nghiệm phải có người chứng kiến và có thể cho bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng tham dự việc khám nghiệm. Trong trường hợp cần thiết phải mời nhà chuyên môn tham dự việc khám nghiệm.
Đây là những chuyên gia thuộc các lĩnh vực khoa học, kĩ thuật rất cần cho việc khám nghiệm như các chuyên gia về súng, đạn, các bác sĩ pháp y, các chuyên gia về xây dựng… Việc tham gia của các nhà chuyên môn giúp cho điều ứa viên tiến hành khám nghiệm thu được kết quả.
Trước khi bắt đầu khám nghiệm, điều tra viên quan sát toàn cảnh hiện trường để quyết định phương pháp khám nghiệm thích hợp. Đầu tiên, khám nghiệm sơ bộ bằng mắt mà không động chạm đến các đồ vật tài liệu trên hiện trường, sau đó tiến hành khám nghiệm chi tiết.
Điều tra viên tiến hành chụp ảnh, vẽ sơ đồ, mô tả hiện trường, đo đạc, dựng mô hình, thu lượm và xem xét tại chỗ và thu lượm dấu yết của tội phạm, đồ vật, tài liệu có liên quan đến vụ án và ghi rõ kết quả khám nghiệm vào biên bản khám nghiệm hiện trường. Trong trường hợp không thể xem xét ngay được thì đồ vật và tài liệu thu giữ phải được bảo quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong đưa về noi tiến hành điều tra.
Tại sao phải khám nghiệm hiện trường?
Hiện trường trong tố tụng hình sự được hiểu là nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm. Hiện trường chứa đựng nhiều thông tin về tội phạm đã xảy ra, nhiều khi nguồn tin từ hiện trường là nguồn tin duy nhất về tội phạm. Do đó, khám nghiệm hiện trường là biện pháp điều tra quan trọng, được Bộ luật Tố tụng hình sự quy định.
Thực tế cho thấy, khám nghiệm hiện trường có thể và thường được tiến hành trước khi khởi tố ,vụ án hình sự. Kết qủa khám nghiệm hiện trường giúp cơ quan có thẩm quyền quyết định việc khởi tố vụ án hình sự.
Ai có thẩm quyền khám nghiệm hiện trường?
Điều tra viên chủ trì tiến hành khám nghiệm nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm để phát hiện dấu vết của tội phạm, thu giữ vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử khác liên quan và làm sáng tỏ những tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án.
Về thành phần, lực lượng khám nghiệm hiện trường gồm sự tham gia bắt buộc của Điều tra viên chủ trì cuộc khám nghiệm, Kiểm sát viên, người chứng kiến. Vì vậy, trước khi tiến hành khám nghiệm hiện trường, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát khám nghiệm hiện trường. Khi khám nghiệm hiện trường cũng phải có người chứng kiến.
Tùy từng trường hợp, khi cần thiết có thể cho bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng tham gia và mời người có chuyên môn tham dự việc khám nghiệm.
Khám nghiệm hiện trường như thế nào?
Khám nghiệm hiện trường là hoạt động điều tra vừa đòi hỏi tính chiến thuật cao, vừa đòi hỏi sự hỗ trợ của phương tiện kĩ thuật hình sự. Kết quả của hoạt động khám nghiệm hiện trường có ý nghĩa lớn đối với hoạt động điều tra, giải quyết vụ án sau này.
Các hoạt động cơ bản khi tiến hành khám nghiệm gồm chụp ảnh, vẽ sơ đồ, mô tả hiện trường, đo đạc, dựng mô hình; xem xét tại chồ và thu lượm dấu vết của tội phạm, tài liệu, đồ vật có liên quan đên vụ án.
Các kết quả này phải được ghi rõ trong biên bản khám nghiệm hiện trường. Biên bản khám nghiệm hiện trường là nguồn chứng cứ và phải được lập theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Trường hợp không thể xem xét ngay được thì tài liệu, đồ vật thu giữ phải được bảo quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong đưa về nơi tiến hành điều tra.
Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai… tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN


THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com