Trong giấy chứng nhận kết hôn có những nội dung gì? Quy định của pháp luật về điều kiện đăng ký kết hôn? Hiểu như thế nào về kết hôn không đúng thẩm quyền? Kết hôn không đúng thẩm quyền thì bị xử lý như thế nào? Cùng tìm hiểu bài viết sau.
Trong giấy chứng nhận kết hôn có những nội dung gì?
Căn cứ theo quy định của Luật Hộ tịch 2014 thì giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
– Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
– Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
– Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Mục lục bài viết
Quy định của pháp luật về điều kiện đăng ký kết hôn?
Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Hiểu như thế nào về kết hôn không đúng thẩm quyền?
Tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 ghi rõ:
” Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý”.
Đây là việc hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thực hiện việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước không có thẩm quyền đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân xã/phường nơi mà nam hoặc nữ đang cư trú có thẩm quyền đăng ký kết hôn đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định.
Tuy nhiên, đối với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài (một trong hai bên nam, nữ là người nước ngoài hoặc không quốc tịch hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài) thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn được quy định như sau:
– Đăng ký kết hôn từ ngày 31/12/2015 trở về trước, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là Sở Tư pháp;
– Đăng ký kết hôn từ ngày 01/1/2016, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Như vậy, nếu không đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì dù có đủ điều kiện kết hôn thì việc kết hôn đó không giá trị pháp lý. Và sẽ bị xử lý do kết hôn không đúng thẩm quyền.
Kết hôn không đúng thẩm quyền thì bị xử lý như thế nào?
Theo Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.”
Theo đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện thủ tục xử lý như sau:
Thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật hộ tịch
Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kết hôn sẽ thu hồi, hủy Giấy chứng nhận kết hôn cấp không đúng thẩm quyền. Cụ thể, theo quy định tại Điều 69 Luật Hộ tịch 2014:
“Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
…Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật.”
Và Điều 70 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
“1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
h) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật.”
Có thể thấy, theo quy định của pháp luật thay vì để chính cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận kết hôn không đúng thẩm quyền tự thu hồi và hủy bỏ thì theo quy định của pháp luật chỉ cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kết hôn cấp trên mới có quyền thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận không đúng thẩm quyền của cơ quan cấp dưới.
Xin mời xem thêm…
Như thế nào là cưỡng ép kết hôn trong hôn nhân?
Các trường hợp bị lừa dối trong hôn nhân?
Các trường hợp kết hôn trái pháp luật?
Hủy kết hôn trái pháp luật ở UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn được không?
Kết hôn trái pháp luật có bắt buộc phải hủy không?
Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai… tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website Phaplynhanh.vn, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN


THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com