Kê biên tài sản là biện pháp cưỡng chế nhà nước được áp dụng đối với bị can, bị cáo mà theo quy định của Bộ luật hình sự có thể bị phạt tiền cũng như đối với người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do Tòa án, Chấp hành viên tiến hành để kê khai, ghi lại từng loại tài sản, giao cho chủ tài sản hoặc thân nhân bảo quản, cấm việc tẩu tán, phá hủy nhằm bảo đảm cho việc xét xử, thi hành bản án và các quyết định của cơ quan nhà nước được thuận lợi, đúng pháp luật.
Mục lục bài viết
Kê biên tài sản là gì?
Kê biên tài sản là biện pháp cưỡng chế do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng với bị can, bị cáo trong những trường hợp nhất định nhằm bảo đảm thi hành án (Điều 128 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).
Về đối tượng tài sản bị kê biên: Cơ quan có thẩm quyền chỉ được kê biên tài sản tương đương với mức có thể bị phạt tiền, bồi thường thiệt hại hoặc tịch thi, việc kê biên tài sản phải có lệnh của người có thẩm quyền trong đó xác định rõ tài sản kê biên. Để đảm bảo việc người phạm tội không tẩu tán tài sản, cơ quan có thẩm quyền vừa phải nhanh chóng áp dụng biện pháp kê biên tài sản, vừa phải ước lượng được mức phạt tiền, bồi thường thiệt hại…được áp dụng trong tương lai là điều khó khăn, nhất là ở giai đoạn điều tra. Thực tế, có tình trạng người phạm tội có tài sản gì sẽ kê biên tài sản đó, kê biên vượt mức mà họ phải gánh chịu khi Tòa án tuyên. Có ý kiến cho rằng cách kê biên như vậy không gây bất lợi cho người phạm tội vì khi vụ án được đưa ra xét xử, họ vẫn được trả lại phần tài sản còn thừa (nếu có). Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, cách xử lý như trên lại có thể làm ảnh hưởng đáng kể đến giá trị của nhiều loại tài sản như bất động sản, cổ phiếu, trái phiếu hay tài sản kim loại quý…sẽ được xử lý phù hợp trước các biến động của thị trường nếu không thuộc phạm vi bị kê biên. Bởi lẽ, tài sản kê biên được giao cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp bảo quản và họ được phép sử dụng, khai thác các lợi ích do tài sản mang lại nhưng không được tiêu dùng, chuyển nhượng, cất giấu, đánh tráo, hủy hoại tài sản.
Đối tượng áp dụng kê biên tài sản?
Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà BLHS quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại và những người này có tài sản.
Thẩm quyền ra lệnh kê biên tài sản?
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, thẩm phán chủ tọa phiên toà có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 phải được thông báo ngay cho viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo; đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên và người chứng kiến. Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lí hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, huỷ hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS.
Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trong gia đình họ hoặc người đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.
Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trong gia đình họ hoặc người đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.
Thủ tục tiến hành kê biên?
Việc tiến hành kê biên tài sản phải được thực hiện đúng quy định tại điều luật nhằm bảo đảm kê biên chính xác, đúng đối tượng, đúng phạm vi xác định trong quyết định kê biên. Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, đọc cho những người có mặt nghe, bao gồm: bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo; đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên; người chứng kiến, những người này phải cùng ký tên vào biên bản. Họ cũng có quyền có ý kiến, có quyền khiếu nại và được thể hiện ngay trong biên bản kê biên có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên. Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho người bị kê biên sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trân nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.
Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai… tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN


THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com