Hồ sơ vụ án và kết luận điều tra

Hồ sơ vụ án được hiểu là toàn bộ các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ án, được sắp xếp một cách có trật tự, có hệ thống theo quy định của cơ quan chủ quản hoặc theo chủ ý của người quản lý hồ sơ. Vậy hồ sơ vụ án và kết luận điều tra? Mời bạn hãy cùng PHAPLYNHANH.VN tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Cơ sở pháp lý

Điều 232 Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Hồ sơ vụ án và kết luận điều tra - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Hồ sơ vụ án và kết luận điều tra?

Hồ sơ vụ án 

Hồ sơ vụ án hình sự là tập hợp hệ thống các văn bản, tài liệu được các cơ quan tiến hành tố tụng thu thập và xây dựng trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử, được sắp xếp theo một trình tự nhất định phục vụ cho việc giải quyết vụ án và lưu trữ lâu dài.

Hồ sơ vụ án có thể gồm:

  • Các loại giấy tờ;
  • Tài liệu;
  • Chứng cứ.

Được sắp xếp theo cách thức khác nhau để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử, được lưu trữ trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 10 năm.

Đối với hồ sơ vụ án dân sự, ngoài đơn khởi kiện (theo mẫu hoặc do đương sự tự viết), tuỳ từng vụ án mà hồ sơ gồm có các giấy tờ phù hợp.

Trong vụ án về tranh chấp quyền sở hữu, cần có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (đối tượng của vụ tranh chấp) và giấy tờ liên quan khác.

Trong vụ án ly hôn, tuỳ từng trường hợp, cần có giấy chứng nhận đăng kí kết hôn, giấy khai sinh của con, giấy chứng nhận tài sản chung của vợ chồng hoặc sở hữu riêng của từng người và giấy tờ liên quan khác.

Trong vụ án về thừa kế, tuỳ từng trường hợp cần có di chúc, giấy chứng tử của người chết, bản kê khai các di sản và giấy tờ sở hữu của người để lại di sản, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của con.

Trong vụ án yêu cầu xác định người mất tích, cần có giấy xác nhận của chính quyền địa phương về thời gian người bị mất tích bắt đầu vắng mặt tại nơi cư trú, giấy xác nhận của cơ quan báo chí về việc đã nhắn tìm người vắng mặt, hộ khẩu gia đình, giấy tờ liên quan khác.

Đối với hồ sơ vụ án hình sự, ngoài đơn khởi kiện, cần có vật chứng; biên bản lấy lời khai của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, biên bản lấy lời khai của người bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo; kết luận giám định; biên bản về hoạt động điều tra, xét xử, các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các giấy tờ liên quan khác.

Cơ quan quản Ií toàn bộ hồ sơ vụ án ở Việt Nam là Toà án nhân dân. Toà án nào xét xử vụ án nào, ì thì lưu giữ hồ sơ của vụ án đó.

Việc lưu giữ hồ sơ cụ thể là do cán bộ Toà án nhân dân thực hiện và chịu trách nhiệm.

Mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự

Mục đích:

Nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự là yếu tố quan trọng để nắm vững nội dung vụ án, tạo tính chủ động và góp phần nâng cao tranh tụng tại phiên tòa.

Nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự nhằm nắm rõ nội dung vụ án, để từ đó có hướng giải quyết vụ án.

Yêu cầu:

Các tình tiết trong vụ án luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau.

Vì vậy, để nắm rõ được nội dung vụ án, đòi hỏi phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng, có hệ thống và khoa học toàn bộ các tài liệu, chứng cứ được thu thập trong quá trình điều tra đã có trong hồ sơ.

Trước hết, cần nghiên cứu từng tài liệu riêng lẻ kết hợp so sánh với các tài liệu, chứng cứ khác để tìm ra mối liên hệ giữa chúng.

Từ đó, tổng hợp lại để phát hiện sự hợp lý hoặc những điểm mâu thuẫn giữa các tài liệu, chứng cứ nhằm đánh giá sự tin cậy của các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập.

Nội dung nghiên cứu:

Nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự phải làm rõ những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án hình sự theo quy định tại Điều 85 Bộ luật tố tụng hình sự 2015:

“1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội;

Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội;
Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo;
Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;
Nguyên nhân và điều kiện phạm tội;
Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt”.

Đối chiếu với quy định nêu trên, khi nghiên cứu cũng phải xem xét các vấn đề sau:

  • Vụ án có thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp mình xét xử hay không?
  • Có cần xử lý vật chứng hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm việc bồi thường thiệt hại trước khi xét xử không?
  • Các thủ tục trong điều tra, truy tố đã đảm bảo đúng và đầy đủ theo quy định của pháp luật hay không?
  • Có cần thiết áp dụng, thay đổi, hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo (các bị cáo) hay không?
  • Hành vi của bị cáo (các bị cáo) có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm không; tội danh và điều khoản mà Viện kiểm sát truy tố có phù hợp không?
  • Bị can, bị cáo bị truy tố về khung hình phạt như thế nào? Có là người dưới 18 tuổi không? Có nhược điểm về tâm thần hay thể chất không? để khi ra Quyết định xét xử chú ý về thành phần Hội đồng xét xử, người bào chữa, người đại diện…
  • Có căn cứ để đưa vụ án ra xét xử; trả hồ sơ để điều tra bổ sung; tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án không?

Phương pháp nghiên cứu hồ sơ vụ án

Phương pháp nghiên cứu theo trình tự tố tụng:

Bắt đầu từ quyết định khởi tố đến kết luận điều tra, đến cáo trạng

Nhóm tài liệu mang tính tố tụng:

  • Quyết định khởi tố vụ án;
  • Quyết định khởi tố bị can;
  • Các quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn;
  • Các quyết định phê chuẩn của Viện kiểm sát;
  • Kết luận điều tra;
  • Bản cáo trạng;

Nhóm tài liệu mang tính chứng cứ:

  • Vật chứng;
  • Lời khai, lời trình bày của bị can và những người tham gia tố tụng khác;
  • Dữ liệu điện tử;
  • Kết luận giám định, định giá tài sản;
  • Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử;
  • Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;
  • Các tài liệu, đồ vật khác …

Ưu điểm: Không bị chi phối vào quan điểm của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát.

Nhược điểm: Mất nhiều thời gian nghiên cứu mới nắm được đầy đủ nội dung vụ án,  không tận dụng được tối đa kết quả điều tra của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát đã tổng hợp đưa ra kết luận.

Phương pháp nghiên cứu không theo trình tự tố tụng:

Bắt đầu từ cáo trạng rồi đến các tài liệu khác có trong hồ sơ vụ án theo trình tự ngược lại về mặt thời gian để kiểm tra tính xác thực và đúng đắn của quyết định truy tố.

Ưu điểm: Tiết kiệm được thời gian, vì tận dụng được kết quả nghiên cứu tổng hợp của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát.

Nhược điểm: Là người nghiên cứu dễ bị ảnh hưởng quan điểm của Cơ quan điều tra, của Viện kiểm sát dẫn đến có định kiến và hay áp đặt ý thức chủ quan vào việc giải quyết vụ án, dễ bị lệ thuộc vào các tình tiết mang tính buộc tội của Viện kiểm sát.

Bản kết luận điều tra là gì?

Bản kết luận điều tra là văn bản do Cơ quan điều tra lập khi kết thúc điều tra vụ án hình sự trong đó ghi nhận lại diễn biến chính của vụ án, các biện pháp điều tra đã áp dụng và chứng cứ đã thu thập được, quan điểm xử lý tiếp tục đối với vụ án của Cơ quan điều tra.

Căn cứ theo quy định tại Điều 232 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Kết thúc điều tra được quy định như sau:

“1. Khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra.

2. Việc điều tra kết thúc khi Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra.

3. Bản kết luận điều tra ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận.

4. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra phải giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra kèm theo quyết định đình chỉ điều tra cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho bị can hoặc người đại diện của bị can; gửi bản kết luận đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho người bào chữa; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.”

Bản kết luận điều tra cùng toàn bộ hồ sơ vụ án phải được chuyển cho viện kiểm sát để viện kiểm sát tiến hành nghiên cứu hồ sơ được kịp thời.

Trường hợp vụ án giải quyết theo thủ tục rút gọn, khi kết thúc điều tra, cơ quan điều tra không làm kết luận điều tra mà ra quyết định đề nghị truy tố Cơ sở pháp lý: Điều 461 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

Quy định về giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra hình sự?

Việc giao, nhận hồ sơ phải được tiến hành trực tiếp giữa cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra và viện kiểm sát để đảm bảo hồ sơ không bị thất lạc, mất mát hoặc sai lệch sự thật đồng thời đảm bảo xác định trách nhiệm của từng cơ quan đối vói hồ sơ và vật chứng của vụ án.

Để đảm bảo việc giao nhận hồ sơ được đầy đủ, nguyên vẹn, trước khi giao nhận các bên phải trực tiếp kiểm tra lại hồ sơ dựa vào bản kê tài liệu mà cơ quan điều tra đã lập khi hoàn thành hồ sơ.

Khi giao nhận phải tiến hành đối với từng tài liệu có toong hồ sơ, nếu phát hiện có sự sai lệch, sửa chữa, tẩy xoá tài liệu toong hồ sơ mà không xác định được lí do hay không có chữ kí xác nhận thì phải ghi rõ vào biên bản để xác định trách nhiệm giữa các bên.

Đối với vật chứng của vụ án thì tuỳ từng loại có thể chuyển giao theo hồ sơ hoặc vẫn để ở các cơ quan chuyên trách đã được giao bảo quản nhung phải bàn giao các tài liệu có liên quan về vật chứng hoặc tài sản bị kê biên hay bị tạm giữ như biên bản thu giữ, biên bản chuyển giao vật chứng hoặc tài sản bị tạm giữ cho cơ quan khác tạm thời quản lí, bảo quản…

Khi nhận hồ sơ vụ án đồng thời phải kiểm tra xem bị can hoặc người đại diện hợp pháp của bị can đã nhận được bản kết luận điều tra đề nghị truy tố theo quy định tại Điều 232 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 hay chưa.

Viện kiểm sát nhận hồ sơ vụ án trong trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) đã đầy đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng và bản kết luận điều tra đã được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can.

Trong trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) không đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng hoặc bản kết luận điều tra chưa được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì chưa nhận hồ sơ vụ án và yêu cầu cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra bổ sung tài liệu, vật chứng; yêu cầu giao bản kết luận điều tra cho bị can hoặc người đại diện của bị can.

Biên bản giao nhận hồ sơ phải được lập theo thủ tục chung quy định tại Điều 133 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và đưa vào hồ sơ vụ án.

Trường hợp viện kiểm sát trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung cũng phải tiến hành theo thủ tục trên.

Hồ sơ vụ án và kết luận điều tra - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về hồ sơ vụ án và kết luận điều tra? theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ  Pháp lý nhanh.

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Tìm hiểu thêm:  

Bị hại trong vụ án hình sự?

TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG?

Chứng cứ, nguồn chứng cứ trong tố tụng hình sự?

Giữ người trong trường hợp khẩn cấp

Bắt người phạm tội quả tang là gì?

Xử lý vật chứng trong tố tụng hình sự

Thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử trong vụ án hình sự

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *