Giá trị pháp lý của tài liệu, đồ vật thu thập được qua hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự?

Giá trị pháp lý của tài liệu, đồ vật thu thập được qua hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự? Với tính chất là đạo luật gốc của quốc gia, tạo cơ sở pháp lý quan trọng nhất để tổ chức, thực hiện các chức năng của Nhà nước về đối nội và đối ngoại; thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; bảo đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

Căn cứ pháp lý?

Theo Điều 494 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định:

Điều 494. Giá trị pháp lý của tài liệu, đồ vật thu thập được qua hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự

Tài liệu, đồ vật do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thu thập theo ủy thác tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc tài liệu, đồ vật do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài gửi đến Việt Nam để ủy thác truy cứu trách nhiệm hình sự có thể được coi là chứng cứ. Trường hợp tài liệu, đồ vật này có đặc điểm quy định tại Điều 89 của Bộ luật này thì có thể được coi là vật chứng.”

Giá trị pháp lý của tài liệu, đồ vật thu thập được qua hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Pháp luật hình sự và tố tụng hình sự?

a) BLHS quy định về tội phạm và hình phạt, làm cơ sở xem xét các yêu cầu TTTPHS, dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù… Khi tiến hành các hoạt động HTQT trong TTHS, cơ quan có thẩm quyền cần xem xét, căn cứ vào các quy định của BLHS để xác định tội phạm, hình phạt áp dụng đối với hành vi phạm tội và thẩm quyền xét xử đối với hành vi phạm tội này có cấu thành tội phạm theo quy định trong BLHS của Việt Nam hay không (nghĩa là có bảo đảm nguyên tắc tội phạm kép hay không).

Đồng thời, BLHS cũng quy định về thời hiệu, thẩm quyền tài phán, phạm vi áp dụng… là các cơ sở quan trọng để xem xét và thực hiện yêu cầu dẫn độ. Các điều 5, 6 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về hiệu lực của BLHS đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam, bao gồm hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.

Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam hoặc người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam mà BLHS quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu TNHS tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này.

Người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam có thể bị truy cứu TNHS theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước CHXHCN Việt Nam hoặc theo quy định của ĐƯQT mà CHXHCN Việt Nam là thành viên.

b) BLTTHS năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, thay thế BLTTHS năm 203. Với 510 điều 36 chương 9 phần (bổ sung mới 176 điều, sửa đổi 317 điều, giữ nguyên 17 điều, bãi bỏ 26 điều), BLTTHS năm 2015 đã quy định một cách toàn diện về TTHS, trong đó có các quy định HTQT.

Cụ thể là các quy định tại Phần thứ 8 với 02 chương (Chương XXXV. Những quy định chung và Chương XXXVI. Một số hoạt động HTQT) và 18 điều (từ Điều 491 đến Điều 508). Trong đó, BLTTHS năm 2015 đã bổ sung các quy định mới so với BLTTHS năm 203 về HTQT trong TTHS, cụ thể như sau:

– Quy định khái niệm HTQT trong TTHS

BLTTHS năm 203 không đưa ra khái niệm HTQT trong TTHS. Khắc phục hạn chế này, BLTTHS năm 2015 đã quy định cụ thể, làm rõ nội hàm hoạt động HTQT trong TTHS; theo đó, “HTQT trong TTHS là việc các cơ quan có thẩm quyền của nước CHXHCN Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phối hợp, hỗ trợ nhau để thực hiện hoạt động phục vụ yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự” (khoản 1 Điều 491 BLTTHS năm 2015).

Quy định định nghĩa như vậy đã xác định rõ chủ thể và mục đích, phạm vi không gian, thẩm quyền của HTQT trong TTHS.

– Quy định rõ phạm vi HTQT trong TTHS

Trên cơ sở khái niệm HTQT trong TTHS, BLTTHS năm 2015 quy định cụ thể phạm vi các hoạt động HTQT trong TTHS gồm: TTTPHS; Dẫn độ; Tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù và Các hoạt động HTQT khác. Các hoạt động này được thực hiện nhằm phục vụ yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

Các nội dung, nguyên tắc, chủ thể, trình tự, thủ tục hợp tác với phía nước ngoài trong hoạt động TTTPHS, dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù được quy định cụ thể trong Luật TTTP năm 2007 và các ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên, hoặc nguyên tắc có đi có lại trong trường hợp không được ĐƯQT điều chỉnh cụ thể.

– Quy định về nguyên tắc HTQT trong TTHS

Kế thừa quy định về nguyên tắc HTQT trong TTHS trong BLTTHS năm 203, BLTTHS năm 2015 tiếp tục quy định HTQT trong TTHS được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và ĐƯQT mà CHXHCN Việt Nam là thành viên.

Trường hợp Việt Nam chưa ký kết hoặc chưa gia nhập ĐƯQT có liên quan thì việc HTQT trong TTHS được thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế (Điều 492 BLTTHS năm 2015).

– Quy định về cơ quan trung ương trong HTQT về TTHS

Khác với BLTTHS năm 203, BLTTHS năm 2015 đã quy định rõ cơ quan trung ương trong từng lĩnh vực cụ thể trong HTQT về TTHS, cụ thể: Bộ Công an là Cơ quan trung ương của nước CHXHCN Việt Nam trong hoạt động dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù; VKSNDTC là Cơ quan trung ương của nước CHXHCN Việt Nam trong hoạt động TTTPHS và những hoạt động HTQT khác theo quy định của pháp luật (Điều 493).

Quy định này tương thích với quy định về trách nhiệm của Bộ Công an và VKSNDTC trong hoạt động TTTP tại Điều 64 và Điều 65 Luật TTTP năm 2007. Cần lưu ý, BLTTHS năm 2015 đã trao thẩm quyền cho VKSNDTC là Cơ quan trung ương không chỉ đối với hoạt động TTTPHS mà còn những hoạt động HTQT khác theo quy định của pháp luật như xử lý, thu hồi tài sản do phạm tội mà có.

Ý nghĩa của việc hợp tác quốc tế?

Hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự có ý nghĩa quan trọng về chính trị – xã hội cũng như pháp lý, góp phần thể chế hoá và thực hiện đường lối đối ngoại đa phương hoá, đa dạng hoá, tăng cuờng hội nhập, hợp tác quốc tế đã được ghi nhận trong các Văn kiện của Đảng và Nhà nước ta. Hợp tác quốc tế góp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung, tội phạm có yếu tố nước ngoài nói riêng.

Hoạt động này góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đối với các vụ án hình sự có yếu tố nước ngoài. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá hiện nay.

Xem thêm…

Phạm vi hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự?

Nguyên tắc hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự?

Phaplynhanh.vn  đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đaitư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *