Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) là cơ quan làm chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà nước từ cấp bộ trở xuống, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân, thực hành quyền công tố, điều tra tội phạm. Vậy ai có quyền điều động công chức, viên chức Viện kiểm sát nhân dân? Xin mời quý bạn đọc cùng tham khảo quan thông tin bài viết sau:
Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
Điều 60 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
Ai có quyền điều động công chức, viên chức Viện kiểm sát nhân dân?
Căn cứ theo Điều 60 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về việc điều động, luân chuyển, biệt phái công chức, viên chức của VKSND như sau:

Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức, viên chức VKSND
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định:
a) Điều động, luân chuyển công chức, viên chức giữa các Viện kiểm sát nhân dân. Khi cần thiết thì điều động, luân chuyển công chức giữa các Viện kiểm sát nhân dân trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Biệt phái công chức, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân đến làm việc ở cơ quan nhà nước hoặc đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định điều động, luân chuyển công chức giữa các Viện kiểm sát nhân dân trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định:
a) Điều động, luân chuyển Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức giữa các Viện kiểm sát quân sự không cùng quân khu và tương đương sau khi thống nhất với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Biệt phái Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức của Viện kiểm sát quân sự đến làm việc ở cơ quan nhà nước hoặc đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ sau khi thống nhất với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Tư lệnh quân khu và tương đương quyết định điều động, luân chuyển Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức giữa các Viện kiểm sát quân sự trực thuộc quân khu và tương đương sau khi thống nhất với Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Như vậy, theo quy định nêu trên, việc điều động công chức, viên chức của VKSND sẽ do Viện trưởng VKSND tối cao hoặc Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định, cụ thể:
(1) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định:
Điều động công chức, viên chức giữa các VKSND. Khi cần thiết thì điều động, luân chuyển công chức giữa các VKSND trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
(2) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định:
Điều động công chức giữa các VKSND trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Lưu ý: Đối với việc điều động công chức, viên chức giữa các Viện kiểm sát quân sự thì sẽ do Tư lệnh quân khu hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều luật trên.

Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về việc ai có quyền điều động công chức, viên chức Viện kiểm sát nhân dân? Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn liên quan đến việc đóng thuế xin vui lòng liên hệ Pháp lý nhanh.
Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN
Tìm hiểu thêm:
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu do ai có thẩm quyền bổ nhiệm?
Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu là bao nhiêu năm?
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực do ai bổ nhiệm, miễn nhiệm?
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực thực hiện các nhiệm vụ gì?

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com