Mục lục bài viết
Chấm dứt bảo lãnh trong các trường hợp nào?
Hỏi: Chào Phaplynhanh.vn, hiện tôi có một thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn và giúp đỡ từ phía công ty. Phaplynhanh.vn cho tôi hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về Các trường hợp chấm dứt bảo lãnh? Tôi xin cảm ơn! Thanh Huy – SĐT: 0977678***
Trả lời: Chào bạn Huy, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi và thắc mắc tới chúng tôi. Về câu hỏi của bạn Phaplynhanh.vn xin được trả lời như sau:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chấm dứt bảo lãnh tại Điều 343 như sau
“Điều 343. Chấm dứt bảo lãnh
Bảo lãnh chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1.Nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt.
2.Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
3.Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
4.Theo thỏa thuận của các bên.”
Như vậy, theo quy định trên của pháp luật, việc bảo lãnh chấm dứt trong 4 trường hợp, cụ thể như sau:
Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt
Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong trường hợp bên bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh, hoặc các bên thỏa thuận về việc chấm dứt nghĩa vụ. Biện pháp bảo lãnh phát sinh đồng thời với nghĩa vụ chính, hợp đồng bảo lãnh là hợp đồng phụ tồn tại song song với hợp đồng chính. Vậy nên, khi hợp đồng chính hết hiệu lực pháp luật, thì hợp đồng bảo lãnh cũng chấm dứt theo.
Việc bảo lãnh bị hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo lãnh khác
Hủy bỏ hợp đồng có thể hiểu là chấm dứt hiệu lực của hợp đồng đã được giao kết trước đó theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 1 Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả của hủy bỏ hợp đồng là: “Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp”.
Do đó, khi hợp đồng bảo lãnh bị hủy bỏ thì các bên không cần tiếp tục thực hiện nghĩa vụ với nhau, theo đó, bên bảo lãnh không cần tiếp tục thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình với bên có quyền nữa. Khi thỏa thuận xác lập biện pháp bảo lãnh, các bên có thể ghi nhận trong hợp đồng các trường hợp hủy bỏ hợp đồng, vì vậy, khi một bên vi phạm nghĩa vụ đó thì hợp đồng xem như bị hủy bỏ.
Nếu hành vi vi phạm đó mà gây thiệt hại cho bên còn lai, thì dù hợp đồng bị hủy bỏ nhưng bên vi phạm vẫn phải bồi thường thiệt hại đã gây ra. Khi đã xác lập biện pháp bảo lãnh, các bên vẫn có thể thỏa thuận thay thế biện pháp bảo đảm đã xác lập bằng một biện pháp bảo đảm mới. Thay thế có thể hiểu là việc vứt bỏ cái cũ, cái mới được thay thế vào, hiệu lực chuyển từ cái cũ sang cái mới.
Tóm lại, khi các bên thay thế biện pháp bảo lãnh bằng biện pháp bảo đảm mới thì biện pháp bảo lãnh xem như chấm dứt hiệu lực.
Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Bảo lãnh được xác lập để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ chính, khi bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ, thì bên bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện thay theo quy định tại Điều 342 Bộ luật dân sự 2015. Khi bên bảo lãnh đã hoàn tất nghĩa vụ cho bên nhận bảo lãnh, thì nghĩa vụ xem như chấm dứt.
Bản chất của bảo lãnh là đáp ứng nhu cầu được thanh toán của bên có quyền. Vì vậy, khi quyền lợi của bên nhận bảo lãnh được thỏa mãn thì bên bảo lãnh không cần tiếp tục thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong trường hợp này làm phát sinh quan hệ hoàn trả của bên được bảo lãnh với bên bảo lãnh, theo quy định tại Điều 340 Bộ luật Dân sự 2015
Theo thỏa thuận của các bên
Bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh có thể thỏa thuận chấm dứt biện pháp bảo lãnh. Khi biện pháp bảo lãnh chấm dứt thì nghĩa vụ không có biện pháp bảo đảm, cho nên bên có nghĩa vụ phải tự mình thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền nếu vi phạm nghĩa vụ.
Trên đây là bài viết trả lời cho câu hỏi Pháp luật quy định như thế nào về các trường hợp chấm dứt bảo lãnh? mà bạn đọc gửi về cho Phaplynhanh.vn. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0377 377 877, tư vấn trực tiếp, qua zalo, fanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai…
[Tìm hiểu thêm…]
Thỏa thuận về bảo lãnh được quy định như thế nào?
Quy định về quan hệ bảo lãnh trong Bộ luật Dân sự 2015?
Phạm vi bảo lãnh được quy định như thế nào?
Thù lao khi bảo lãnh được Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào?
Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được quy định như thế nào?
Nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ được quy định như thế nào?
Quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh được quy định như thế nào?
Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh được quy định như thế nào?
Thỏa thuận về bảo lãnh được quy định như thế nào?
Trân trọng !


THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com