Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có phải là tài sản không? Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Để tìm hiểu rõ hơn, mời quý bạn đọc cùng Pháp lý nhanh tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Trên đây là các vấn đề Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Ngoài ra quý khách hàng cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ Pháp lý nhanh.VN – Văn phòng Luật sư ADB SAIGON.

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 – 0377 377 877 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh VN
Tìm hiểu thêm một số chuyên đề liên quan quý bạn đọc có thể quan tâm:
Nguyên tắc và hình thức huy động vốn đầu tư bất động sản
Huy động vốn trái phép trong đầu tư kinh doanh bất động sản bị phạt như thế nào?
Thế nào là huy động vốn? Các hình thức huy động vốn kinh doanh bất động sản
Bất động sản vẫn thu hút mạnh vốn FDI
10 hành vi bị nghiêm cấm trong luật đất đai là gì?
Quy định Quỹ phát triển đất theo luật đất là gì?
Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu năm 2023
Những sai lầm kinh điển trong đầu tư bất động sản là gì?
Nộp hồ sơ quyết toán thuế khi cá nhân có thu nhập ở hai nơi như thế nào?
Trách nhiệm giải quyết sự cố công trình xây dựng quy định như thế nào?
Vai trò và trình tự cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Người nước ngoài có được hưởng thừa kế nhà đất tại Việt Nam không?
Xu thế 2023 bất động sản văn phòng chuyển dịch về văn phòng xanh
Những rủi ro pháp lý khi mua nhà phát mại của ngân hàng là gì?
https://adbsaigon.com/quy-trinh-cap-lai-so-do-khi-bi-mat/
Chuyển nhượng bất động sản theo hình thức ứng tiền trước
Chính sách đầu tư kinh doanh bất động sản của nhà nước như thế nào?

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com