Các trường hợp khác được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở

Các trường hợp khác được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở. Để tìm hiểu rõ hơn, mời quý bạn đọc cùng Pháp lý nhanh.VN tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựngtư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

 Các trường hợp khác được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở

Ngoài trường hợp nêu trên, chủ sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu trong các trường hợp sau đây:

(1) Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở khi có một trong các loại giấy tờ sau:

– Giấy phép xây dựng công trình hoặc giấy phép xây dựng công trình có thời hạn đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

– Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;

– Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;

– Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;

– Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01/7/2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.

Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình có một trong những giấy tờ quy định nêu trên mà hiện trạng công trình không phù hợp với giấy tờ đó thì phần công trình không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận như quy định tại Điểm e Khoản này;

– Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định nêu trên thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01/7/2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.

Trường hợp công trình hoàn thành xây dựng từ ngày 01/7/2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01/7/2004; trường hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại công trình đó.

Lưu ý: Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại  nêu trên, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

(2) Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở khi có giấy tờ theo quy định sau:

– Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;

– Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;

– Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định nêu trên thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Trường hợp công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định nêu trên thì phần diện tích công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Lưu ý: Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại  nêu trên, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

(3) Đối với dự án có nhiều hạng mục công trình được thể hiện trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng nếu chủ đầu tư có nhu cầu và có đủ điều kiện thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng hạng mục công trình hoặc từng phân diện tích của hạng mục công trình đó.

Căn cứ: Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (đã được bổ sung bởi Khoản 22 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

Trên đây là các vấn đề Các trường hợp khác được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở. Ngoài ra quý khách hàng cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ Văn phòng Luật sư ADB SAIGON.

Luật sư ADB SAIGON hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 – 0377 377 877 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Tìm hiểu thêm một số chuyên đề liên quan quý bạn đọc có thể quan tâm:

Bất động sản vẫn thu hút mạnh vốn FDI

10 hành vi bị nghiêm cấm trong luật đất đai là gì?

Quy định Quỹ phát triển đất theo luật đất là gì?

Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu năm 2023

Những sai lầm kinh điển trong đầu tư bất động sản là gì?

Nộp hồ sơ quyết toán thuế khi cá nhân có thu nhập ở hai nơi như thế nào?

Trách nhiệm giải quyết sự cố công trình xây dựng quy định như thế nào?

Vai trò và trình tự cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản

Người nước ngoài có được hưởng thừa kế nhà đất tại Việt Nam không?

Xu thế 2023 bất động sản văn phòng chuyển dịch về văn phòng xanh

Những rủi ro pháp lý khi mua nhà phát mại của ngân hàng là gì?

https://adbsaigon.com/quy-trinh-cap-lai-so-do-khi-bi-mat/

Chuyển nhượng bất động sản theo hình thức ứng tiền trước

Chính sách đầu tư kinh doanh bất động sản của nhà nước như thế nào?

Phạm vi hoạt động kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Xử lý đối với dự án đầu tư khi chủ đầu tư có vi phạm như thế nào?

https://adbsaigon.com/doanh-nghiep-duoc-gia-han-nop-tien-thue-dat/

https://adbsaigon.com/hanh-vi-lan-chiem-khoang-khong-tren-dat/

https://adbsaigon.com/dat-nong-nghiep-dinh-quy-hoach-la-gi/

https://adbsaigon.com/chuyen-muc-dich-su-dung-dat/

https://adbsaigon.com/dat-nuoi-trong-thuy-san-co-duoc-chuyen-muc-dich/

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *