Các dạng hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

Trên thực tế, các hợp đồng được ký kết theo dạng không độc quyền khá phổ biến khi giữa bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao có mối quan hệ về mặt tổ chức như: công ty mẹ – con, các công ty thuộc cùng một tập đoàn hay là chi nhánh của các công ty, tập đoàn đa quốc gia. Đối với hình thức này, bên chuyển giao cho phép bên nhận quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo chiến lược kinh doanh, mở rộng thị trường, nhưng đồng thời chủ sở hữu vẫn có thể tiếp tục sử dụng đối tượng đó.

Các dạng hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp - hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Vậy các dạng hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu qua các bài viết sau:

Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là gì?

Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.

Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp).

Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp có hiệu lực theo thỏa thuận giưac các bên, nhưng chỉ có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba khi đã được đăng ký tại Cục sở hữu trí tuệ.

Các dạng hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

Các dạng hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp - hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Căn cứ theo Điều 143 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung 2022 các dạng hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như sau:

Điều 143. Các dạng hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp gồm các dạng sau đây:

  1. Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền;
  2. Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không độc quyền với người khác;
  3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp là hợp đồng mà theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng khác.

Trên đây là bài viết tham khảo qua phaplynhanh.vn về Các dạng hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung 2022.

PHÁP LÝ NHANH luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại  0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sự Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Tìm hiểu thêm một số chuyên đề về Luật sở hữu trí tuệ hiện hành:

Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?

Quy định chung về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như thế nào?

Nghĩa vụ cho phép sử dụng sáng chế cơ bản nhằm sử dụng sáng chế phụ thuộc như thế nào?

Nghĩa vụ của tổ chức chủ trì đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước như thế nào?

Nghĩa vụ sử dụng sáng chế, nhãn hiệu được quy định như thế nào?

Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí như thế nào?

Quyền của Nhà nước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *