Bắt tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ?

Quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 về bắt tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ như thế nào? Cùng Pháp lý nhanh tìm hiểu bài viết bên dưới.

Căn cứ pháp lý?

Theo Điều 503 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định:

Điều 503. Bắt tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ

1. Việc bắt người bị yêu cầu dẫn độ để tạm giam hoặc thi hành quyết định dẫn độ được thực hiện theo quy định tại Điều 113 của Bộ luật này.

2. Thời hạn tạm giam để xem xét yêu cầu dẫn độ không quá thời hạn trong lệnh bắt giam của cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ hoặc thời hạn phải thi hành hoặc còn phải thi hành hình phạt tù trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước yêu cầu dẫn độ.

Trường hợp cần thiết, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp cao có thể gửi văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ ra lệnh, quyết định tạm giam hoặc gia hạn tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ để bảo đảm việc xem xét yêu cầu dẫn độ; văn bản yêu cầu được gửi thông qua Bộ Công an.”

Bắt tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Quy định của BLTTHS 2015 về việc bắt tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ?

Việc bắt người bị yêu cầu dẫn độ để tạm giam hoặc thi hành quyết định dẫn độ được thực hiện theo quy định tại Điều 113 của BLTTHS 2015. Theo đó, bắt bị can, bị cáo để tạm giam là bắt người đã có quyết định khởi tố bị can hoặc người đã có quyết định của Tòa án đưa ra xét xử bị cáo để tạm giam nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Đối tượng bị bắt để tạm giam là bị can, bị cáo nên những người chưa bị khởi tố không phải là đối tượng để áp dụng biện pháp này.

Tuy nhiên, không phải tất cả bị can, bị cáo để có thể bị bắt để tạm giam mà chỉ những bị can, bị cáo thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 119 BLTTHS mới có thể bị bắt để tạm giam.

“Điều 119. Tạm giam

1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;

b) Tiếp tục phạm tội;

c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.”

Về thủ tục bắt người bị yêu cầu dẫn độ để tạm giam như sau:

– Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định phải ghi rõ: họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt; số, ngày tháng, năm, địa điểm ban hành lệnh/ quyết định phê chuẩn; căn cứ ban hành lệnh/ quyết định phê chuẩn; nội dung của lệnh/ quyết định phê chuẩn; họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành lệnh/ quyết định phê chuẩn và đóng dấu.

– Khi tiến hành việc bắt, người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị bát và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.

Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có sự đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến.

Khi tiến hành bắt người tại nơi khác ngoài nơi cư trú, nơi làm việc, học tập cũng phải có sự chứng kiến của đại diện của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người. Sự có mặt của những người chứng kiến việc bắt là cần thiết, không những bảo đảm cho việc bắt người được minh bạch, tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật mà còn có tác dụng hỗ trợ những người thi hành lệnh bắt hoàn thành nhiệm vụ.

Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã. Quy định này được hiểu là không được bắt bị can, bị cáo để tạm giam trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau nhằm bảo đảm việc bắt người được minh bạch, giữ trật tự chung cho người dân và đề phòng kẻ xấu lợi dụng khoảng thời gian này để hoạt động phi pháp.

Thời hạn tạm giam để xem xét yêu cầu dẫn độ không quá thời hạn trong lệnh bắt giam của cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ hoặc thời hạn phải thi hành hoặc còn phải thi hành hình phạt tù trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước yêu cầu dẫn độ.

Trường hợp cần thiết là khi không có đủ tài liệu, chứng cứ để xem xét quyết định áp dụng biện pháp tạm giam thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp cao có thể gửi văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ ra lệnh, quyết định tạm giam hoặc gia hạn tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ để bảo đảm việc xem xét yêu cầu dẫn độ; văn bản yêu cầu được gửi thông qua Bộ Công an.

Xem thêm…

Điều kiện cho thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ?

Trình tự, thủ tục xem xét yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ?

Các biện pháp ngăn chặn, căn cứ và thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn?

Phaplynhanh.vn  đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đaitư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *