Bảo đảm an ninh thông tin trên không gian mạng như thế nào?

Tình hình mất an toàn, an ninh thông tin trên không gian mạng đang tiếp tục có những diễn biến phức tạp, khó lường. Các cuộc tấn công vào hệ thống mạng công nghệ thông tin không ngừng tăng cả về số lượng, cường độ và tính phức tạp. Các nhóm tội phạm mạng ngày một gia tăng với sự hỗ trợ mạnh mẽ của các tổ chức kinh tế, chính trị,… và nguy cơ chiến tranh mạng đang hiện hữu, đe dọa hòa bình và an ninh thế giới, chủ quyền quốc gia dân tộc. Nhiều quốc gia trên thế giới đã phát triển lực lượng tác chiến mạng, sẵn sàng tham gia, đối phó với chiến tranh mạng.

Bảo đảm an ninh thông tin trên không gian mạng - hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Vậy bảo đảm an ninh thông tin trên không gian mạng được quy định như thế nào? Cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau:

Bảo đảm an ninh thông tin trên không gian mạng

Căn cứ theo Điều 26 Luật an ninh mạng về bảo đảm an ninh thông tin mạng trên không gian mạng được quy định như sau:

Điều 26. Bảo đảm an ninh thông tin trên không gian mạng

1. Trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc chuyên trang trên mạng xã hội của cơ quan, tổ chức, cá nhân không được cung cấp, đăng tải, truyền đưa thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 của Luật này và thông tin khác có nội dung xâm phạm an ninh quốc gia.

2. Doanh nghiệp trong nước và ngoài nước cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam có trách nhiệm sau đây:

a) Xác thực thông tin khi người dùng đăng ký tài khoản số; bảo mật thông tin, tài khoản của người dùng; cung cấp thông tin người dùng cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an khi có yêu cầu bằn  văn bản để phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng;

Bảo đảm an ninh thông tin trên không gian mạng - hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

b) Ngăn chặn việc chia sẻ thông tin, xóa bỏ thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 của Luật này trên dịch vụ hoặc hệ thống thông tin do cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý chậm nhất là 24 giờ kể từ thời điểm có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông và lưu nhật ký hệ thống để phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng trong thời gian theo quy định của Chính phủ;

c) Không cung cấp hoặc ngừng cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng cho tổ chức, cá nhân đăng tải trên không gian mạng thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 của Luật này khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Doanh nghiệp trong nước và ngoài nước cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam có hoạt động thu thập, khai thác, phân tích, xử lý dữ liệu về thông tin cá nhân, dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ, dữ liệu do người   sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra phải lưu trữ dữ liệu này tại Việt Nam trong thời gian theo quy định của Chính phủ.

Doanh nghiệp ngoài nước quy định tại khoản này phải đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.

Trên đây là bài viết tham khảo qua phaplynhanh.vn về Bảo đảm an ninh thông tin trên không gian mạng theo Luật an ninh mạng 2018.

PHÁP LÝ NHANH luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại  0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sự Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *