Phạm vi đại diện là một quy định về giới hạn thực hiện việc đại diện của người đại diện. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của người được đại diện. Vậy pháp luật quy định chi tiết về phạm vi đại diện như thế nào? Cùng Luật sư ADB Saigon tìm hiểu qua bài viết dưới đây
Mục lục bài viết
Phạm vi đại diện là gì?
Phạm vi đại diện là giới hạn quyền và nghĩa vụ của người đại diện trong việc nhân danh, vì lợi ích của người được đại diện xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Quy định về phạm vi đại diện
Theo quy định tại Điều 141 Bộ luật dân sự 2015 quy định phạm vi đại diện như sau:
“Điều 141. Phạm vi đại diện
1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.”

Căn cứ theo quy định trên, người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo quy định của pháp luật đề ra. Các phạm vi đó gồm:
- Xác định thông qua quyết định của cơ quan có thẩm quyền:Nếu đại diện được xác lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và trong quyết định đó đã xác định phạm vi đại diện thì người đại diện chỉ được nhân danh người được đại diện xác lập, thực hiện công việc trong phạm vi đó. Chẳng hạn, “Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện”.
- Xác định thông qua điều lệ của pháp nhân: Phạm vi đại diện đối với quyền đại diện của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân được xác định theo điều lệ của chính pháp nhân được đại diện. Chẳng hạn, điều lệ của một công ty đã xác định: Người đại diện theo pháp luật của công ty chỉ được nhân danh công ty ký kết các hợp đồng có giá trị dưới 50% vốn chủ sở hữu.
- Xác định thông qua nội dung tủy quyền: Đối với đại diện theo ủy quyền thì phạm vi đại diện luôn được xác định theo nội dung ủy quyền đã thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền hoặc đã được xác định trong văn bản ủy quyền hành chính. Phạm vi ủy quyền có thể được coi là một trong các loại điều khoản cơ bản trong hợp đồng ủy quyền hoặc một nội dung quyết định giá trị của giấy ủy quyền. Do đó, trong trường hợp phạm vi đại diện không được xác định cụ thể trong nội dung ủy quyền thì có thể coi như hợp đồng ủy quyền đó không được xác lập hoặc giấy ủy quyền được lập là không có giá trị.
- Xác định thông qua quy định khác của pháp luật: Phạm vi đại diện còn có thể được xác định theo quy định của pháp luật trong trường hợp pháp luật có quy định khác. Quy định này được hiểu rằng, trong trường hợp pháp luật đã quy định về phạm vị đại diện thì giới hạn có thể mà người đại diện được quyền xác lập, thực hiện các giao dịch chỉ nằm trong phạm vi luật định dù các bên có thỏa thuận hoặc điều lệ đã xác định.
Khi giao dịch, người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình (Khoản 4 Điều 141 Bộ luật dân sự 2015). Nếu không xác định được phạm vi đại diện theo các căn cứ trên thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện.(Khoản 2 Điều 141 Bộ luật dân sự 2015)
Khoản 3 Điều 141 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Quy định này nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người được đại diện, tránh trường hợp người đại diện nhân danh người được đại diện xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình.
Ví dụ: A là người đại diện cho B và C. A thấy mảnh đất của B có giá trị nên đã nhân danh B bán mảnh đất đó cho C để kiếm lời. Trường hợp này A đã vi phạm quy định về phạm vi đại diện tại Khoản 3 Điều 141 Bộ luật dân sự 2015
Ý nghĩa của quy định về phạm vi đại diện
Việc xác định phạm vi đại diện không chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được đại diện mà còn bảo vệ quyền lợi cho người thứ ba xác lập giao dịch dân sự với người đại diện. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người được đại diện với người thứ ba chỉ phát sinh khi người đại diện xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện của mình. Ngoài ra đây còn là căn cứ để xem xét tính hiệu lực của một số giao dịch do người đại diện xác lập, thực hiện.
Các bài viết liên quan
Khái niệm đại diện? Các hình thức đại diện theo quy định trong Bộ luật Dân sự 2015?
Căn cứ xác lập quyền đại diện theo quy định trong Bộ luật Dân sự 2015?
Hành vi đại diện đem đến những hậu quả pháp lý như thế nào?
Thời hạn đại diện quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 như thế nào?
Trên đây là bài viết tham khảo của Luật sư ADB SAIGON về Phạm vi đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Luật sư ADB SAIGON luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537, tư vấn trực tiếp, qua zalo, fanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai…

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com