Cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm có cần chịu trách nhiệm về tên, nội dung hợp đồng bảo đảm hay không?

Theo quy định của pháp luật, một số biện pháp bảo đảm phải được thực hiện việc đăng ký. Vậy theo quy định của pháp luật, cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảmcần chịu trách nhiệm về tên, nội dung hợp đồng bảo đảm hay không? Mời bạn cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu về nội dung này qua bài viết sau đây.

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Nghị định 21/2021/NĐ-CP

Nghị định 99/2022/NĐ-CP

Đăng ký biện pháp bảo đảm là gì?

Theo quy định của pháp luật, Khoản 1 Điều 3 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định như sau:

“1. Đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và của người khác đối với bên nhận bảo đảm (sau đây gọi là đăng ký).”

Như vậy, đăng ký biện pháp bảo đảm được hiểu là việc cơ quan đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác.

Cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm có cần chịu trách nhiệm về tên, nội dung hợp đồng bảo đảm hay không?

Cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm có cần chịu trách nhiệm về tên, nội dung hợp đồng bảo đảm hay không-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Theo quy định của pháp luật, Khoản 2 Điều 5 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định cơ quan đăng ký không phải chịu trách nhiệm với những nội dung như sau:

  • Cơ quan đăng ký không phải chịu trách nhiệm về tên hợp đồng bảo đảm, nội dung thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm.
  • Không phải chịu trách nhiệm về thực hiện đăng ký, hủy đăng ký, khôi phục việc đăng ký đã bị hủy theo nội dung bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, của người có thẩm quyền.
  • Không phải chịu trách nhiệm về việc đã đăng ký đối với tài sản bảo đảm là tài sản có tranh chấp hoặc tài sản thi hành án dân sự nhưng trước hoặc tại thời điểm ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu, cơ quan đăng ký không nhận được văn bản thụ lý hoặc văn bản chứng minh việc cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết tranh chấp hoặc giải quyết thi hành án dân sự.

Như vậy, cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm không cần chịu trách nhiệm về tên, nội dung hợp đồng bảo đảm.

Hi vọng với bài viết trên, Phaplynhanh.vn đã giải đáp được thắc mắc của bạn đọc về câu hỏi theo quy định của pháp luật, cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảmcần chịu trách nhiệm về tên, nội dung hợp đồng bảo đảm hay không?

Phaplynhanh.vn hiện nay đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0377.377.877 hoặc Fanpage: Phaplynhanh.vn

Tham khảo các bài viết khác

Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại là gì?

Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được quy định như thế nào?

Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế quy định thế nào?

Người thừa kế có những nghĩa vụ gì?

Điều kiện để pháp nhân được là người hưởng thừa kế?

Người thừa kế là ai?

Tài sản thuộc sở hữu chung của người để lại di sản có phải là di sản hay không?

Tài sản thuộc sở hữu riêng của người để lại di sản có phải là di sản hay không?

Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã

Hình thức di chúc bằng văn bản có chứng thực được quy định như thế nào?

Hình thức di chúc bằng văn bản có công chứng được quy định như thế nào?

Hình thức di chúc bằng văn bản có người làm chứng được quy định như thế nào?

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *