Bị can là người bị nghi thực hiện tội phạm nhất định quy định trong Bộ luật hình sự. Bị can có đặc điểm nhân thân rất đa dạng về tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, địa vị xã hội. Có bị can khi bị khởi tố đang giữ những chức vụ trong bộ máy cơ quan, tô chức nhất định. Vậy tạm đình chỉ chức vụ bị can đang đảm nhiệm theo tố tụng hình sự quy đinh? Hãy cùng PHAPLYNHANH.VN tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
Điều 181 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015

Tạm đình chỉ chức vụ bị can đang đảm nhiệm theo tố tụng hình sự quy đinh?
Theo Điều 181 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định tạm đình chỉ chức vụ bị can đang đảm nhiệm như sau:
“Khi xét thấy việc bị can tiếp tục giữ chức vụ gây khó khăn cho việc điều tra thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý bị can tạm đình chỉ chức vụ của bị can.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, tổ chức này phải trả lời bằng văn bản cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát đã kiến nghị biết.”
Như vậy, tạm đình chỉ chức vụ bị can đang đảm nhiệm được thực hiện khi xét thấy việc bị can tiếp tục giữ chức vụ gây khó khăn cho việc điều tra.
Bị can có những quyền và nghĩa vụ gì?
Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.
Bị can có quyền:
- Được biết lý do mình bị khởi tố;
- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
- Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- rình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
- Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Bị can có nghĩa vụ:
- Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
- Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, thời hạn, địa điểm bị can đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa khi bị can có yêu cầu quy định tại điểm i khoản 2 Điều này.

Các trường hợp gây khó khăn cho việc điều tra
+ Nếu để đảm nhiệm chức vụ đó thì bị can vẫn có thể tiếp tục hoặc có điều kiện tiếp tục các hoạt động phạm tội.
+ Nếu để đảm nhiệm chức vụ đó, bị can sẽ có điều kiện gây trở ngại cho việc điều tra tội phạm, như tiêu huỷ hoặc làm sai lệch nội dung tài liệu, chứng từ hoặc gây tác động, ảnh hưởng đến việc khai báo của người làm chứng, người bị hại v.v…
Cần lưu ý trường hợp, nếu bị can vẫn tiếp tục giữ chức vụ mà không gây khó khăn cho việc điều tra thì không cần thiết phải tạm đình chỉ chức vụ của bị can.
– Để có căn cứ xem xét việc ra quyết định tạm đình chỉ chức vụ của bị can, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cần gửi cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý bị can bản sao quyết định khởi tố bị can. Trong thời hạn bảy ngày, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý bị can phải trả lời kiến nghị về việc tạm đình chỉ chức vụ của bị can cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý bị can không ra quyết định tạm đình chỉ chức vụ của bị can mà Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thấy rằng việc đó không đáp ứng được yêu cầu của công tác điều tra thì có quyền tiếp tục kiến nghị lên cơ quan, tổ chức quản lý cấp trên của bị can.
Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về tạm đình chỉ chức vụ bị can đang đảm nhiệm theo tố tụng hình sự quy đinh? theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ Pháp lý nhanh.
Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN
Tìm hiểu thêm:
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG?
Chứng cứ, nguồn chứng cứ trong tố tụng hình sự?
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Bắt người phạm tội quả tang là gì?
Xử lý vật chứng trong tố tụng hình sự
Thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử trong vụ án hình sự

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com