Việc buôn lậu có thể hiểu là việc buôn bán trái phép thông qua việc trao đổi hàng hóa mà không có sự khai báo hoặc có khai báo nhưng khai báo gian dối, giấy tờ không đúng, trốn tránh sự kiểm tra của hải quan nhằm mục đích thu lợi bất chính. Mức phạt của hành vi buôn lậu điện thoại như thế nào?
Mục lục bài viết
Thế nào là tội buôn lậu điện thoại?
Tội buôn lậu điện thoại là hành vi mua bán điện thoại di động một cách trái pháp luật, định nghĩa được quy định trong Điều 188 của Bộ luật Hình sự 2015 (đã được sửa đổi vào năm 2017). Theo quy định này, tội buôn lậu điện thoại xảy ra khi người nào mua bán điện thoại di động qua biên giới hoặc từ khu vực không chịu thuế quan vào lãnh thổ nội địa hoặc ngược lại mà vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam với mục đích thu lợi bất chính.
Trong ngữ cảnh này, “buôn” ám chỉ việc mua điện thoại để bán lại với mục tiêu thu lợi nhuận, trong khi “lậu” thể hiện tính chất trái pháp luật và vi phạm quy định của pháp luật về mua bán điện thoại. Điều quan trọng cần lưu ý là hành vi buôn lậu điện thoại cần phải liên quan đến việc qua biên giới hoặc từ khu vực không chịu thuế quan vào lãnh thổ nội địa hoặc ngược lại; nếu không có yếu tố này, thì đây không được coi là tội buôn lậu điện thoại theo quy định của pháp luật.

Mức phạt của hành vi buôn lậu điện thoại?
Khi người phạm tội thực hiện hành vi buôn lậu điện thoại thì tùy theo mức độ mà có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tôi Buôn lậu hàng hóa. Chẳng hạn như hành vi buôn lậu có thể bị xử lý vi phạm hành chính ở mức nhẹ nhất là từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng và nặng nhất là từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Đây hiện đang được xem là biện pháp mạnh tây trong việc xử lý vi phạm hành chính.
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu như sau:
“1. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có trị giá dưới 3.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Người vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu;
c) Hàng hóa nhập lậu là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi.”
>>> Xem thêm
Hình phạt đối với tội tống tiền người khác?
Khi bị đe dọa tống tiền cần xử lý như thế nào?
Đánh người vô cớ bị phạt bao nhiêu tiền?
Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai… tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website Phaplynhanh.vn, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com