Hình phạt khi không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội được pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Mục lục bài viết
Thế nào là không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội?
Không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội hành vi của người tiến hành tố tụng có thẩm quyền (trong tố tụng hình sự), mặc dù đã có đủ căn cứ và biết rõ một người đã có hành vi phạm tội nhưng không tiến hành khởi tố, truy tố hoặc xét xử buộc họ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội đó.
Hình phạt khi không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội
Điều 369. Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội
- Người nào có thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng;
b) Đối với 02 người đến 05 người;
c) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự bỏ trốn hoặc thực hiện hành vi cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
d) Dẫn đến việc người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trả thù người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị hại, nhân chứng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với 06 người trở lên;
b) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Làm người bị hại tự sát.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo như quy định trên thì người nào có thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 nêu trên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 nêu trên sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
– Ngoài ra người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là toàn bộ thông tin về hình phạt khi không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn.
Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật bảo hiểm xã hội, Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0377377877 hoặc 0907520537.
Fanpage: PHAPLYNHANH.VN
Tìm hiểu thêm một số chuyên đề liên quan quý bạn đọc có thể quan tâm:
Hình phạt khi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
Hình phạt khi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
Hình phạt khi tham ô tài sản theo quy định pháp luật
Hình phạt khi cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
Hình phạt khi tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com